HDBank chuẩn bị phát hành 500 triệu USD trái phiếu quốc tế

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) chuẩn bị lấy ý kiến cổ đông về việc phát hành 500 triệu USD trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư quốc tế. Bên cạnh đó ngân hàng này cũng xin điều chỉnh room ngoại từ 18% lên 20%.
THANH HUYỀN
02, Tháng 12, 2022 | 07:00

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) chuẩn bị lấy ý kiến cổ đông về việc phát hành 500 triệu USD trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư quốc tế. Bên cạnh đó ngân hàng này cũng xin điều chỉnh room ngoại từ 18% lên 20%.

hdbank-7_1669790215

HDBank chuẩn bị phát hành 500 triệu USD trái phiếu quốc tế

Trước đó HDBank cũng phát hành thành công 325 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế cho các định chế tài chính uy tín thế giới.

Trái phiếu chuyển đổi bổ sung vốn tự có cấp 2 của HDBank, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của nhà băng này. Vốn từ đợt phát hành sẽ giúp HDBank bổ sung nguồn vốn trung dài hạn, phục vụ các kế hoạch tăng trưởng theo chiến lược đề ra. Đồng thời, Ngân hàng sẽ nâng cao hơn nữa các chỉ số chất lượng tài sản, tỉ lệ an toàn vốn, sẵn sàng áp dụng sớm chuẩn mực Basel III.

HDBank đồng thời cập nhật mức vốn điều lệ mới 25.303 tỉ đồng. Tỉ lệ hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài cũng được điều chỉnh tăng từ 18% lên 20% do đến nay khối ngoại đã mua ròng hơn 21,7 triệu cổ phiếu HDB và "room ngoại" 18% đã kín.

Chia sẻ tại hội nghị mới đây, lãnh đạo HDBank cho biết Ngân hàng ghi nhận kết quả kinh doanh quý 3 tốt nhất từ trước tới nay, tăng trưởng cao cả về quy mô và chất lượng, tự tin sẽ hoàn thành và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2022 theo phê duyệt của cổ đông. Trong bối cảnh thị trường biến động, xếp hạng tín nhiệm B1 của HDBank được giữ vững, tỉ lệ nợ xấu thuộc nhóm thấp nhất toàn ngành, hiệu quả hoạt động tốt, an toàn vốn trong top dẫn đầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ