VN-Index tăng 16 điểm, cổ phiếu ‘họ’ FLC ngập trong sắc tím

Nhàđầutư
Phiên giao dịch sáng 5/5 diễn ra khá tích cực với số lượng tăng chiếm áp đảo. Đáng chú ý, các cổ phiếu “họ” FLC diễn biến tích cực khi đóng cửa phiên sáng trong sắc tím.
NHÂN TÂM
05, Tháng 05, 2021 | 12:01

Nhàđầutư
Phiên giao dịch sáng 5/5 diễn ra khá tích cực với số lượng tăng chiếm áp đảo. Đáng chú ý, các cổ phiếu “họ” FLC diễn biến tích cực khi đóng cửa phiên sáng trong sắc tím.

CK BAI 1

Ảnh: Internet.

Mở cửa phiên giao dịch sáng 5/5, VN-Index tiếp đà hồi phục được xác lập trong phiên chiều hôm qua. Càng về cuối phiên sáng, các chỉ số đều tăng mạnh. Cụ thể, VN-Index tăng 16,8 điểm (+1,35%) lên mốc 1.259 điểm; HNX-Index tăng 1,92 điểm (+0,69%) lên 279,63 điểm; và UpCOM tăng 0,66 điểm (+0,83%) lên 80,52 điểm. Thanh khoản toàn thị trường đạt 14.644,27 tỷ đồng. 

Nhóm các cổ phiếu thuộc VN30 tiếp tục lĩnh xướng khi tăng 21,91 điểm (+1,65%) với 27 mã tăng và 3 mã giảm. Nhiều mã tăng mạnh như: POW (+6,2%), PLX (+4,9%), HDB (+5,0%), TCB (+4,3%),....

Tuy nhiên, khác với phiên 4/5, dòng tiền trong ngày hôm nay đã có sức lan tỏa rất mạnh.

Nhóm ngân hàng ghi nhận nhiều cổ phiếu đóng cửa trong sắc xanh, như: KLB (+4,7%), BVB (+3%), ACB (+2,9%), PGB (+2,8%), VPB (+2,2%), OCB (+2,2%), STB (+2,1%), TPB (+2%),....

Nhiều mã dầu khí cũng tăng tốt, như: BSR (+13,3%), PVO (+13%), OIL (+10%), PVS (+9,6%), PVC (+8,6%),....

Sẽ là thiếu sót nếu không đề cập các cổ phiếu bất động sản: HDG (+6,9%), FIR (+6,8%), PVL (+6,1%),...

Nhóm Smallcap cũng ghi nhận nhiều mã giao dịch tích cực, trong đó nổi bật là các cổ phiếu “họ” FLC, như KLF, HAI, ROS, FLC, ART đều đóng phiên sáng tím trần, ngoại trừ GAB đóng cửa giảm 0,1%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ