VN-Index giảm 29 điểm phiên đầu tuần

Nhàđầutư
Thị trường tiếp tục lao dốc trong phiên đầu tuần với thanh khoản tăng mạnh và gần như toàn bộ các nhóm ngành đều mất điểm.
NHẬT HUỲNH
26, Tháng 09, 2022 | 15:18

Nhàđầutư
Thị trường tiếp tục lao dốc trong phiên đầu tuần với thanh khoản tăng mạnh và gần như toàn bộ các nhóm ngành đều mất điểm.

Empty

Chứng khoán trong nước diễn biến tiêu cực phiên đầu tuần

Thị trường thế giới diễn biến tiêu cực và thông tin NHNN tăng lãi suất điều hành thêm 1 điểm % tác động đáng kể lên tâm lý giới đầu tư chứng khoán. Ngay từ đầu phiên giao dịch đầu tuần, áp lực bán đã dâng cao đã đẩy hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu lao dốc, toàn thị trường chìm sâu trong sắc đỏ. Các chỉ số chung đồng loạt lao dốc mạnh, trong đó VN-Index có thời điểm về sát vùng 1.159 điểm, tương ứng giảm hơn 44 điểm trước khi hồi phục và thu hẹp đà giảm về cuối phiên chiều.

Gần như toàn bộ các nhóm ngành đều mất điểm, trong đó ngành ngân hàng và bất động sản là lực đẩy chính khiến thị trường lao dốc. Bên cạnh đó, nhóm chứng khoán cũng rất tiêu cực với loạt mã giảm sàn.

VN-Index chốt phiên ngày 26/9 giảm 28,93 điểm (2,4%) về 1.174,35 điểm với 462 mã giảm (42 mã sàn) và chỉ có 42 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 8,76 điểm (3,31%) còn 255,68 điểm, UpCOM-Index giảm 1,91 điểm (2,16%) về 86,68 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 871 mã giảm (72 mã sàn) và 159 mã tăng, với tổng thanh khoản đạt 20.116 tỷ đồng, tăng 52% so với phiên cuối tuần trước.

Nhóm VN30 cũng có diễn biến tiêu cực khi để mất hơn 28 điểm lùi về mốc 1.187,22 điểm, với việc ghi nhận 2 mã GAS và VIB nhích nhẹ, còn lại đều mất điểm. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng điều chỉnh sâu khi VNMidcap và VNSmallcap giảm lần lượt 3,77% và 3,68%.

Điểm trừ hôm nay còn đến từ giao dịch khối ngoại khi họ bán ròng hơn 550 tỷ đồng trên HoSE, trong đó tập trung xả NLG, KDH, VNM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ