VN-Index có thể tăng về 1.095 – 1.100 điểm trong tháng 4/2023

Nhàđầutư
Theo thống kê trong lịch sử, VN-Index thường sẽ tăng điểm trong tháng 4 với xác suất lên 55%. Xác suất tăng điểm trong tháng 4 tại thị trường chứng khoán Mỹ cũng ở mức rất cao nên Chứng khoán Yuanta Việt Nam kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục tăng trong tháng 4 với vùng kháng cự 1.095 – 1.100 điểm.
HỮU BẬT
11, Tháng 04, 2023 | 10:15

Nhàđầutư
Theo thống kê trong lịch sử, VN-Index thường sẽ tăng điểm trong tháng 4 với xác suất lên 55%. Xác suất tăng điểm trong tháng 4 tại thị trường chứng khoán Mỹ cũng ở mức rất cao nên Chứng khoán Yuanta Việt Nam kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục tăng trong tháng 4 với vùng kháng cự 1.095 – 1.100 điểm.

Empty

VN-Index được kỳ vọng tiếp tục tăng trong tháng 4 với vùng kháng cự 1.095 – 1.100 điểm. Ảnh: Trọng Hiếu.

CTCP Chứng khoán Yuanta Việt Nam (Chứng khoán Yuanta Việt Nam) vừa công bố báo cáo chiến lược tháng 4 với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, Chứng khoán Yuanta Việt Nam đánh giá điểm tích cực nhất trong tình hình vĩ mô quý I/2023 đến từ lĩnh vực Dịch vụ tăng trưởng 6,79%, trong đó mảng Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng trưởng ấn tượng 26%. Có thể thấy lượng khách du lịch quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc gia tăng đã đóng góp đáng kể cho sự hồi phục của mảng Dịch vụ.

Chứng khoán Yuanta Việt Nam kỳ vọng, đây tiếp tục là lĩnh vực đóng góp chính cho đà tăng trưởng những quý còn lại của năm khi lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng vẫn còn gặp khó khăn, phụ thuộc vào nhu cầu các thị trường xuất khẩu chính.

Bên cạnh đó, dòng vốn FDI tiếp tục suy giảm trên 2 tiêu chí là vốn đăng ký mới giảm 38,8% và vốn giải ngân từ đầu năm giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng, dòng vốn FDI vào các nước, không riêng gì Việt Nam hiện tại sẽ chậm lại một thời gian do tác động của việc các nước châu Âu và Hàn Quốc thông qua Luật Thuế tối thiểu toàn cầu (thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu 15%), có thể chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2024. Các doanh nghiệp lớn theo đó sẽ sẽ phải tính toán lại hiệu quả các dự án FDI trước khi quyết định.

Mặc dù mức tăng trưởng GDP quý I/2023 không mấy khả quan, song Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng tăng trưởng GDP cả năm 2023 vẫn ở mức khoảng 6%, đã điều chỉnh giảm so với dự báo 6,6% đưa ra vào cuối 2022 do mức tăng trưởng yếu trong quý I, và duy trì quan điểm đà tăng trưởng phần lớn đến từ hoạt động đầu tư công và sự hồi phục của lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Động lực tăng trưởng từ hoạt động xuất nhập khẩu, vốn FDI sẽ rõ ràng hơn vào nửa cuối năm 2023 khi các nước phát triển giảm dần các chính sách thắt chặt kinh tế.

Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số VN-Index vẫn đang trong giai đoạn sóng điều chỉnh C và xu hướng dài hạn chưa rõ ràng cho nên chỉ số VN-Index có thể sẽ tiếp tục đi ngang quanh mức hiện tại trong tháng 4. Rủi ro dài hạn có dấu hiệu giảm nhẹ, nhưng xu hướng dài hạn vẫn duy trì ở mức giảm.

Theo thống kê trong lịch sử, VN-Index thường sẽ tăng điểm trong tháng 4 với xác suất lên 55%. Xác suất tăng điểm trong tháng 4 tại thị trường chứng khoán Mỹ cũng ở mức rất cao nên Chứng khoán Yuanta Việt Nam kỳ vọng chỉ số VN-Index sẽ tiếp tục tăng trong tháng 4 với vùng kháng cự 1.095 – 1.100 điểm.

Chứng khoán Yuanta Việt Nam cũng khuyến nghị nhà đầu tư dài hạn có thể tiếp tục đứng ngoài và nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thấp cho đến khi thị trường chuyển sang xu hướng tăng dài hạn.

"Các nhà đầu tư có thể tập trung vào các chiến lược ngắn hạn, trong đó nhóm đầu tư công (xây dựng hạ tầng và vật liệu xây dựng), dịch vụ hàng không và ngân hàng có tỷ lệ CASA cao sẽ là những nhóm cổ phiếu phù hợp cho chiến lược ngắn hạn", báo cáo chiến lược nêu rõ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ