Vinaseed, Lộc Trời, Đạm Cà Mau… lãi đậm khi nông dân tăng sản xuất

Giá nông sản tăng và thời tiết thuận lợi đang giúp nông dân đẩy mạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
HUY LÊ
09, Tháng 05, 2021 | 16:12

Giá nông sản tăng và thời tiết thuận lợi đang giúp nông dân đẩy mạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Theo Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), chỉ số giá lương thực trong tháng 4 là 120,9 điểm, cao hơn 30,8% so với năm 2020 và là mức tăng cao nhất kể từ tháng 5/2014. Giá lương thực được các tổ chức dự báo tiếp tục duy trì ở mức cao do các lo ngại về an ninh lương thực sau Covid-19.

Trong nước, thời tiết đầu năm 2021 thiên về La Nina và dự báo chuyển sang trạng thái Enso (trung tính) trong các tháng cuối năm, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Đơn giá xuất khẩu gạo 4 tháng tăng 13,4% so với cùng kỳ, đạt khoảng 534 USD/tấn.

Giá nông sản tăng cao cũng với thời tiết thuận lợi đang giúp nông dân đẩy mạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bối cảnh đó gián tiếp giúp các công ty làm dịch vụ nông nghiệp như cung cấp giống, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón… ghi nhận những kết quả kinh doanh đầy khả quan.

nn-2-9340-1620451843

Các công ty cung cấp giống, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón… lãi đậm quý đầu năm. Ảnh: Internet.

Công ty cung cấp giống nông nghiệp Vinaseed (HNX: NSC) - một đơn vị thành viên của Tập đoàn PAN ghi nhận lợi nhuận quý đầu năm gấp đôi cùng kỳ đạt gần 34 tỷ đồng. Kết quả này nhờ doanh thu tăng trưởng 11% khi công ty tăng cơ cấu bán sản phẩm bản quyền cũng như kiểm soát chi phí hợp lý.

Đây là công ty đứng đầu về hoạt động cung cấp giống cho sản xuất nông nghiệp, trong đó các các sản phẩm nổi bật như Lúa Đài Thơm 8, Lúa Thơm RVT, Dưa lưới Taki, Ngô nếp lai F1 HN 88… Ngoài ra đơn vị còn cung cấp các sản phẩm gạo, dưa lưới và vật tư nông nghiệp.

Vinaseed ngày nay đã khép kín chuỗi giá trị ngành, từ liên kết với nông dân, xây dựng nhà máy chế biến và có nhiều thương hiệu gạo riêng. Các sản phẩm của công ty cũng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính nhất thế giới như Mỹ, Australia, Nhật Bản…

Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) ghi nhận có doanh thu quý đầu năm gấp 3,3 lần cùng kỳ đạt gần 2.400 tỷ đồng. Mặc dù các chi phí cũng tăng mạnh nhưng công ty vẫn báo lãi ròng gần 182 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với khoản lỗ 39 tỷ đồng cùng kỳ năm ngoái.

Công ty lý giải mức tăng trưởng cao là nhờ thời tiết thuận lợi và giá nông sản giữ ở mức cao khiến nông dân tích cực đầu tư sản xuất. Ngoài ra, hệ thống phân phối hoạt động ổn định sau giai đoạn tái cơ cấu từ năm 2020 và công ty tiếp tục điều chỉnh các chính sách quản lý theo tình hình thực tế.

Trong đó, Mảng thuốc bảo vệ thực vật khi có doanh số tăng trưởng 375% đạt 1.548 tỷ đồng, đóng góp gần 65% doanh thu. Mảng lương thực tăng 173% lên 604 tỷ đồng và đóng góp tỷ trọng gần 25%. Ngành giống tăng trưởng 41%, trong khi ngành dịch vụ nông nghiệp đang bị triển khai chậm.  

Ở ngành phân bón, Đạm Cà Mau (HoSE: DCM) ghi nhận doanh thu thuần tăng 39% lên 1.873 tỷ đồng nhờ giá phân Urê thương mại tăng 1,1% và sản lượng tăng 1,3%. Lợi nhuận sau thuế thu về gần 152 tỷ đồng, tăng 64%.

Lãnh đạo công ty cho biết do giá nông sản ở mức cao nên nông dân không chỉ vào vụ Đông Xuân sớm mà thậm chí là nối vụ Hè Thu, do đó cán cân cung cầu tốt và giá bán tốt, công ty sẽ hạn chế xuất khẩu để phục vụ thị trường trong nước.

Với phân DAP, Công ty DAP Vinachem (UPCoM: DDV) báo cáo doanh thu thuần tăng 10% lên 632 tỷ đồng nhờ tăng thêm sản lượng 25.330 tấn so với cùng kỳ. Nhờ đó, công ty có lãi sau thuế 35,5 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với khoản lỗ 6,2 tỷ cùng kỳ năm ngoái.

Đơn vị chuyên sản xuất phân lân và NPK, công ty Hóa chất Lâm Thao (HNX: LAS) thông báo doanh thu hợp nhất tăng trưởng 44% lên 757 tỷ đồng; trong đó phân NPK chiếm 77% và phân lân chiếm 21% doanh thu.

Cộng thêm việc giảm mạnh chi phí lãi vay, LAS ghi nhận lợi nhuận trước thuế hơn 30 tỷ đồng, hoàn thành 84% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế gấp 6 lần cùng kỳ, đạt trên 24 tỷ đồng.

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ