Vinamilk được sở hữu 75% cổ phần GTNFoods mà không cần chào mua công khai

Nhàđầutư
CTCP GTNFoods (mã GTN) vừa họp ĐHĐCĐ bất thường 2019 bàn về vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp và thông qua tờ trình theo đề nghị từ phía cổ đông lớn là CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã VNM).
BẢO LINH
16, Tháng 12, 2019 | 21:17

Nhàđầutư
CTCP GTNFoods (mã GTN) vừa họp ĐHĐCĐ bất thường 2019 bàn về vấn đề tái cấu trúc doanh nghiệp và thông qua tờ trình theo đề nghị từ phía cổ đông lớn là CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã VNM).

nhadautu - GTNFoods

Vinamilk được sở hữu 75% cổ phần GTNFoods mà không cần chào mua công khai (ảnh minh họa)

Theo đó, với tỷ lệ chấp thuận xấp xỉ 100%, các cổ đông GTNFoods đã thông qua tờ trình cho phép Vinamilk nâng sở hữu lên 75% không qua chào mua công khai. Trước đó, tờ trình với nội dung tương tự vào cuối tháng 3/2019 đã bị phủ quyết bởi các thành viên HĐQT GTNFoods.

Trả lời thắc mắc của cổ đông, lãnh đạo GTN cho biết, GTNFoods và Vinamilk đã trải qua nhiều vòng đàm phán song phương kể từ khi Vinamilk trở thành cổ đông lớn. 

Trước câu hỏi về lộ trình nâng sở hữu của Vinamilk, ban lãnh đạo GTN cho biết điều này phụ thuộc vào cổ đông và tình hình thị trường chứng khoán. Hiện nay, Vinamilk chưa có cá nhân tham gia vào ban điều hành của GTN và phía công ty cũng chưa nhận được đề nghị cử người từ phía Vinamilk.

Ở lần giao dịch gần nhất Vinamilk cho biết đang sở hữu 43,17% vốn tại công ty mẹ của Sữa Mộc Châu.

Ngoài tờ trình theo đề nghị của Vinamilk, các cổ đông GTN cũng thông qua hai tờ trình về phương án tái cấu trúc. Cụ thể, GTNFoods sẽ chuyển nhượng ba công ty con với tổng giá trị hơn 730 tỷ đồng, gồm chuyển nhượng Công ty Nông nghiệp GTN (GTNFarm) với giá hơn 490 tỷ, Công ty Khai thác Tài sản GTNFoods với giá 235,5 tỷ và bán 100% vốn Công ty Hàng Tiêu dùng GTNFoods với giá 8 tỷ đồng.

Đồng thời, GTN cũng được thông qua việc bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất đồ uống, nước giải khát, sữa đậu nành và các loại chè, hàng tiêu dùng.

 
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ