Việt Nam tiếp tục trong nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn nhất

Lượng kiều hối chảy về Việt Nam ước đạt 16,7 tỷ USD trong năm 2019, tăng nhẹ 4,6% so với năm trước, theo dự báo của WB.
QUỲNH TRANG
02, Tháng 12, 2019 | 20:50

Lượng kiều hối chảy về Việt Nam ước đạt 16,7 tỷ USD trong năm 2019, tăng nhẹ 4,6% so với năm trước, theo dự báo của WB.

Theo đó, năm nay có thể là năm thứ ba liên tiếp Việt Nam nằm trong nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới. Gần đây nhất, các năm 2017, 2018, Việt Nam ở danh sách này với lượng kiều hối đổ về lần lượt là 13,8 tỷ USD và 15,9 tỷ USD.

Trong năm nay, 10 quốc gia dự kiến nhận kiều hối lớn nhất thế giới gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico, Philippines, Ai Cập, Nigeria, Pakistan, Bangladesh, Việt Nam và Ukraine.

Tại khu vực Đông Nam Á, lượng kiều hối của Việt Nam chưa đến một nửa so với Philipines (35,1) và cao hơn nhiều so với các nước như Indonesia, Thái Lan, Malaysia...

chart (1)

 

Ông Phùng Công Dũng, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài TP HCM cho biết, lượng kiều hối chuyển về nước tăng hằng năm do số người Việt Nam ở nước ngoài đang tăng lên, đặc biệt là lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài. 

Theo báo cáo mới nhất của WB và Knomad, nhiều năm trở lại đây, khoảng hơn 100.000 người Việt hằng năm chuyển sang làm việc ở nước ngoài nâng tổng số người Việt làm việc ở nước ngoài lên hơn 540.000.

chart (2)

 

Lượng người nhập cư chính thống của Việt Nam sang Nhật Bản tăng nhanh nhất so với các thị trường khác, báo cáo của WB cho biết. Việt Nam cũng là một trong 9 nước được Nhật Bản xác định là nguồn cung lao động nước ngoài lớn cho quốc gia này. Năm 2018, trong số 142.800 người Việt sang các thị trường khác, có 68.700 người đã tới Nhật Bản, tiếp theo là Đài Loan (60.400 người), Hàn Quốc (6.500 người)... 

Theo số liệu của ILO năm 2018, thu nhập trung bình tháng của người Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc là 1.000 – 1.200 USD, ở Đài Loan là 700-800 USD, các nước Trung Đông là 400-600 USD.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ