Kiều hối liên tục tăng, tiền đang ở đâu?
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia được dự báo có dòng kiều hối chảy về mạnh nhất năm 2019, với mức tăng 4,4%, đạt 16,7 tỷ USD, chiếm khoảng 6,4% GDP. Đây không phải là một hiện tượng lạ, khi con số kiều hối chảy về Việt Nam liên tục tăng từ năm 2009 đến nay.
Cụ thể, năm 2009 lượng kiều hối chảy về Việt Nam đạt mức 6,8 tỷ USD, đến năm 2010 con số này là 8 tỷ USD. Liên tục trong những năm sau đó, lượng kiều hối về Việ Nam không ngừng tăng, mỗi năm lập thêm mốc mới, đến năm 2018 con số kiều hối chảy về Việt ước đạt 16 tỷ USD.
Theo ông Phùng Công Dũng, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài TP HCM, lượng kiều hối tăng cho thấy số lượng người Việt Nam ở nước ngoài đang tăng lên. Cùng với đó, kinh tế trong nước phát triển, cơ hội đầu tư ngày càng hấp dẫn thu hút kiều bào chuyển tiền về nước đầu tư, mở rộng sản xuất.
"Các nỗ lực của Chính phủ theo hướng thông thoáng hơn, đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước", ông Dũng nói.
Theo đánh giá của các cơ quan quản lý, mà cụ thể ở đây là Ngân hàng Nhà nước (NHNN), lượng kiều hối chảy về Việt Nam hiện nay đã được định hướng tốt hơn, chảy vào những lĩnh vực như sản xuất, kinh doanh tạo giá trị gia tăng.
Theo khảo sát, vào những năm 2006 - 2010, kiều hối được chuyển về Việt Nam có khoảng trên 70% là để tiêu dùng, gần 15% xây nhà, 6% đầu tư phi nông nghiệp và gần 7% đầu tư khác. Đến những năm 2011 - 2015 có sự thay đổi cơ cấu sử dụng kiều hối theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư. Đối tượng đầu tư trước hết là bất động sản, tiếp theo là chứng khoán hoặc cả những tiệm vàng.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, theo đánh giá của NHNN, dòng kiều hối vẫn tiếp tục tăng mạnh nhưng thay vì để đầu tư bất động sản, chứng khoán và gửi tiết kiệm thì kiều hối đã được định hướng để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM cho biết, những năm gần đây, kiều hối chuyển về TPHCM tăng bình quân 8-10% mỗi năm.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25187.00 | 25487.00 |
EUR | 26723.00 | 26830.00 | 28048.00 |
GBP | 31041.00 | 31228.00 | 3224.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3304.00 |
CHF | 27391.00 | 27501.00 | 28375.00 |
JPY | 160.53 | 161.17 | 168.67 |
AUD | 16226.00 | 16291.00 | 16803.00 |
SGD | 18366.00 | 18440.00 | 19000.00 |
THB | 672.00 | 675.00 | 704.00 |
CAD | 18295.00 | 18368.00 | 18925.00 |
NZD | 14879.00 | 15393.00 | |
KRW | 17.79 | 19.46 | |
DKK | 3588.00 | 3724.00 | |
SEK | 2313.00 | 2404.00 | |
NOK | 2291.00 | 2383.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 82,5001,500 | 84,5001,200 |
SJC Hà Nội | 82,5001,500 | 84,5001,200 |
DOJI HCM | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
DOJI HN | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
PNJ HCM | 82,3002,500 | 84,3002,000 |
PNJ Hà Nội | 82,3002,500 | 84,3002,000 |
Phú Qúy SJC | 82,3001,100 | 84,3001,000 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,3501,050 | 84,2501,250 |
Mi Hồng | 82,500800 | 83,800600 |
EXIMBANK | 82,0001,000 | 84,0001,000 |
TPBANK GOLD | 82,0002,000 | 84,0001,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35