3,8 tỉ đô la kiều hối chuyển về TP.HCM trong 9 tháng

Trong 9 tháng của năm 2019, lượng kiều hối chuyển về TP.HCM thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trực tiếp nhận, chi trả ngoại tệ… ước đạt 3,8 tỉ đô la Mỹ, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018. Dự kiến, cả năm kiều hối đạt khoảng 5 tỉ đô la.
T.H
11, Tháng 10, 2019 | 10:02

Trong 9 tháng của năm 2019, lượng kiều hối chuyển về TP.HCM thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế trực tiếp nhận, chi trả ngoại tệ… ước đạt 3,8 tỉ đô la Mỹ, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018. Dự kiến, cả năm kiều hối đạt khoảng 5 tỉ đô la.

Thông tin này được đưa ra tại hội nghị “Doanh nhân kiều bào đồng hành với doanh nghiệp TPHCM” do Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài TPHCM tổ chức vào ngày 9-10. Tại sự kiện, ông Phùng Công Dũng, Chủ nhiệm Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài TPHCM, cho biết, cộng đồng doanh nghiệp kiều bào và doanh nghiệp TPHCM đã có nhiều đóng góp thiết thực vào sự phát triển của TPHCM. Nguồn lực của các doanh nhân, doanh nghiệp kiều bào không chỉ là lượng kiều hối, mà còn là mạng lưới thông tin hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động đầu tư, kinh doanh ra nước ngoài.

61902_kieuhoi

Kiều hối về TPHCM qua 9 tháng đầu năm 2019 ước đạt 3,8 tỉ đô la Mỹ, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018. Ảnh minh họa: TTXVN

Lượng kiều hối về TPHCM chủ yếu chảy vào sản xuất kinh doanh, thay vì để đầu tư bất động sản, chứng khoán và gửi tiết kiệm. Đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM cho biết, những năm gần đây, kiều hối chuyển về TPHCM tăng bình quân 8-10% mỗi năm.

Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (WB), lượng kiều hối về Việt Nam tăng liên tục và vào top 10 thế giới: Năm 2018 lượng kiều hối về Việt Nam đạt gần 16 tỉ đô la, trước đó, năm 2017 là 13,8 tỉ đô la, năm 2016 là 11,88 tỉ đô la. Dự báo trong năm nay, lượng kiều hối sẽ tiếp tục chảy mạnh về Việt Nam dù thế giới có nhiều biến động.

(Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ