Việt Nam nằm trong top nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới

Việt Nam dự báo tiếp tục nằm trong top những nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới năm 2018.
MINH PHẠM
21, Tháng 12, 2018 | 16:12

Việt Nam dự báo tiếp tục nằm trong top những nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới năm 2018.

op

 

Đó là thông tin được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (UBVNVNONN) đưa ra sáng 20-12.

Theo đó, trong 12 năm trở lại đây, số lượng kiều hối trở về nước tăng trên dưới 10%/năm. Năm 2017 là 13,8 tỷ USD (theo số liệu của Ngân hàng Thế giới), con số này trong năm nay dự kiến đạt 15,9 tỷ USD, chiếm 6,6% GDP.

gd

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài Lương Thanh Nghị trả lời câu hỏi của báo chí ngày 20-12 

Tại đây, Phó Chủ nhiệm Lương Thanh Nghị cũng cho hay rất nhiều người gốc Việt mong muốn quay lại nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, theo Luật Quốc tịch năm 2008, công dân Việt Nam chỉ được mang một quốc tịch, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Điều này gây khó khăn cho người Việt Nam định cư và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn nhập quốc tịch Việt Nam.

Bên cạnh đó, UBVNVNONN sẽ tiếp tục triển khai hỗ trợ cộng đồng NVNONN duy trì tiếng Việt, nhất là cho trẻ em với ba đề án: Nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Việt cho NVNONN, dạy tiếng Việt online và tăng cường dạy tiếng Việt trên mạng trực tuyến cho NVNONN.

Hiện nay, có gần 3.000 doanh nghiệp NVNONN đang hoạt động đầu tư trên cả nước với tổng số vốn khoảng 4 tỉ USD. Nhiều tấm gương tiêu biểu thành công như TS Nguyễn Thanh Mỹ - kiều bào Canada, về nước khởi nghiệp ở tuổi 60 với chuỗi công nghệ khép kín về hóa dược và quang điện tử đầu tiên tại Việt Nam; ông Lương Thanh Văn, kiều bào Úc, thành lập tập đoàn cung cấp tôm giống lớn nhất Việt Nam,…

Bên cạnh đóng góp cho quê hương, cộng đồng 4,5 triệu NVNONN đang phát triển ổn định, hội nhập, đóng góp sâu vào xã hội sở tại, vị thế NVNONN ngày càng được nâng cao. Khoảng 200 kỹ sư phần mềm người Việt đang làm việc tại thung lũng silicon, nhiều người Việt giữ vai trò và vị trí cao trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị tại quốc gia sở tại.

(Theo Pháp Luật)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ