Việt Nam đã đón hơn 2 tỷ USD vốn đầu tư từ Australia

Nhàđầutư
Quan hệ Việt Nam - Australia trong hơn 50 năm qua, hợp tác thương mại, đầu tư phát triển giữa hai nước ngày càng được thúc đẩy, mở rộng. Tính đến hiện tại Việt Nam đã nhận hơn 2 tỷ USD vốn đầu tư từ Australia cùng nhiều dự án hỗ trợ ODA trên đa dạng các lĩnh vực.
THIÊN KỲ
07, Tháng 03, 2024 | 11:05

Nhàđầutư
Quan hệ Việt Nam - Australia trong hơn 50 năm qua, hợp tác thương mại, đầu tư phát triển giữa hai nước ngày càng được thúc đẩy, mở rộng. Tính đến hiện tại Việt Nam đã nhận hơn 2 tỷ USD vốn đầu tư từ Australia cùng nhiều dự án hỗ trợ ODA trên đa dạng các lĩnh vực.

img2047-1709776474815588606550

Thủ tướng Phạm Minh Chính và Thủ tướng Australia Anthony Albanese trao đổi tuyên bố về việc nâng cấp quan hệ 2 nước lên đối tác chiến lược toàn diện. Ảnh: Báo Chính phủ

Ngày 7/3, Thủ tướng Phạm Minh Chính và phu nhân cùng đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam thăm chính thức Australia từ ngày 7-9/3.

Chuyến thăm chính thức Australia lần này của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính diễn ra trong bối cảnh sau hơn 50 năm thiết lập ngoại giao, quan hệ giữa hai nước đã có những bước tiến vượt bậc, đạt kết quả toàn diện.

Theo thống kê, kim ngạch thương mại song phương giữa 2 nước năm 2023 đạt 13,8 tỷ USD. Hiện Australia là đối tác thương mại lớn thứ 7 của Việt Nam và Việt Nam là đối tác lớn thứ 10 của Australia.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện các doanh nghiệp Australia đã đầu tư vào Việt Nam 631 dự án, với tổng vốn đăng ký 2,037 tỷ USD vào 45 tỉnh, thành của Việt Nam. Australia đứng thứ 20/143 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.

Đầu tư của doanh nghiệp Australia tập trung vào 18 ngành, lĩnh vực tại Việt Nam gồm công nghiệp chế biến, chế tạo; dịch vụ lưu trú và ăn uống; nông - lâm nghiệp và thủy sản; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; khai khoáng; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; giáo dục và đào tạo; hoạt động chuyên môn và khoa học công nghệ; kinh doanh bất động sản; bán buôn và bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô…

cong-nghiep-che-bien-1 (1)

Công nghiệp chế biến là lĩnh vực nhận được sự quan tâm đầu tư nhiều nhất từ Australia. Ảnh: VA

Trong đó, dẫn đầu là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 133 dự án, có tổng vốn đăng ký 954,68 triệu USD; dịch vụ lưu trú và ăn uống đứng thứ 2 với 31 dự án, có tổng vốn đăng ký 154,32 triệu USD; lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ 3 với 25 dự án, có tổng vốn đăng ký 120,04 triệu USD.

Trong 45 tỉnh, thành của Việt Nam thu hút dự án FDI của Australia, dẫn đầu là Bà Rịa - Vũng Tàu với 16 dự án, có tổng vốn đăng ký lên tới 392,21 triệu USD; TP.HCM đứng thứ 2 với 309 dự án, có tổng vốn đăng ký 231,12 triệu USD và Hà Nội đứng thứ 3 với 123 dự án, có tổng vốn đăng ký 209,63 triệu USD.

Ở chiều ngược lại Việt Nam có 92 dự án đầu tư sang Australia với tổng vốn đầu tư là 552,7 triệu USD, đứng thứ 11/80 quốc gia, vùng lãnh thổ có đầu tư tại Australia.

Australia cũng là một trong những đối tác song phương cung cấp ODA không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam; cung cấp nhiều học bổng theo các chương trình dài hạn và ngắn hạn cho Việt Nam. Hợp tác du lịch, lao động, hợp tác giữa các địa phương hai nước đang phát triển tốt đẹp. Đặc biệt, với khoảng 350.000 người, cộng đồng người Việt tại Australia đang đóng góp quan trọng cho quan hệ hai nước.

Không chỉ Việt Nam, hiện Australia cũng tăng cường đầu tư vào các quốc gia ASEAN. Cụ thể, các tập đoàn lớn của Australia lên kế hoạch đầu tư 5,18 tỷ USD vào Malaysia hay Australia đã ký kết thỏa thuận nâng cấp quan hệ lên Đối tác Toàn diện với Lào. Trong Chiến lược kinh tế Đông Nam Á của Australia đến năm 2040 đã xác định nông nghiệp, thực phẩm, tài nguyên và năng lượng xanh là những lĩnh vực cơ hội chính cho doanh nghiệp Australia tại Lào. Quan hệ đối tác toàn diện cũng sẽ hỗ trợ Lào tối đa hóa sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ