Vì sao Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế Công an Hà Nội bị đình chỉ công tác?

Đại tá Phùng Anh Lê bị đình chỉ chức vụ để nhà chức trách điều tra một số dấu hiệu liên quan đến hoạt động xâm phạm hoạt động tư pháp của ông này khi còn là Trưởng Công an quận Tây Hồ.
QUỐC BẢO
23, Tháng 02, 2021 | 06:45

Đại tá Phùng Anh Lê bị đình chỉ chức vụ để nhà chức trách điều tra một số dấu hiệu liên quan đến hoạt động xâm phạm hoạt động tư pháp của ông này khi còn là Trưởng Công an quận Tây Hồ.

Ngày 22/2, theo nguồn tin, lãnh đạo Công an TP Hà Nội đã ra quyết định đình chỉ công tác đối với đại tá Phùng Anh Lê, Trưởng Phòng cảnh sát kinh tế, để làm rõ một số dấu hiệu xâm phạm hoạt động tư pháp khi ông Lê còn làm Trưởng Công an quận Tây Hồ, TP Hà Nội.

phung-anh-le-16139974847511771178767-2115

Đại tá Phùng Anh Lê bị đình chỉ chức vụ để nhà chức trách điều tra một số dấu hiệu liên quan đến hoạt động xâm phạm hoạt động tư pháp của ông này khi còn là Trưởng Công an quận Tây Hồ.

Đến nay, toàn bộ hồ sơ vụ việc đã được Công an TP Hà Nội chuyển sang Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao thụ lý điều tra theo thẩm quyền.

Đại tá Phùng Anh Lê được bổ nhiệm giữ chức trưởng Phòng cảnh sát kinh tế Công an TP Hà Nội từ tháng 1/2019. Trước đó, ông Lê làm Trưởng Công an quận Tây Hồ.

Hiện vụ việc đang được điều tra, làm rõ.

Theo điều 20 Luật tổ chức VKSND năm 2014, điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và điều 30 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Cơ quan điều tra VKSND Tối cao có thẩm quyền điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.

(Theo Pháp luật Plus)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ