VFMVN Diamond ETF đã vượt qua VFMVN30 ETF để trở thành quỹ nội lớn nhất với quy mô hơn 8.800 tỷ đồng

Theo ước tính, dòng vốn ròng đổ vào VFMVN Diamond ETF từ khi thành lập tới nay lên tới gần 7.000 tỷ đồng, qua đó góp phần không nhỏ giúp thị trường cân bằng lại áp lực bán ròng của khối ngoại.
MINH ANH
24, Tháng 02, 2021 | 07:37

Theo ước tính, dòng vốn ròng đổ vào VFMVN Diamond ETF từ khi thành lập tới nay lên tới gần 7.000 tỷ đồng, qua đó góp phần không nhỏ giúp thị trường cân bằng lại áp lực bán ròng của khối ngoại.

photo1614004279002-16140042794221752708071

Ảnh: Internet.

Số liệu từ CTCP Quản lý Quỹ đầu tư Dragon Capital (DCVFM, tiền thân là VFM) cho biết, tại ngày 22/2, quy mô danh mục quỹ VFMVN Diamond ETF đã lên tới 8.851 tỷ đồng, vượt qua VFMVN30 ETF (quy mô 8.756 tỷ đồng) để trở thành quỹ nội địa quy mô lớn nhất TTCK Việt Nam.

Mặc dù mới ra mắt thị trường trong năm 2020, tuy nhiên VFMVN Diamond ETF đã thu hút sự quan tâm lớn của giới đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư tổ chức như Pyn Elite Fund, CTBC Vietnam Equity Fund hay các quỹ đầu tư Thái Lan, Hàn Quốc…Thậm chí, VFMVN Diamond ETF hiện còn nằm trong top những khoản đầu tư lớn nhất của Pyn Elite Fund.

1-16140043171641665745428

Ảnh: Trí thức trẻ.

Thời điểm mới niêm yết vào tháng 5/2020, quy mô VFMVN Diamond ETF chỉ là 10,2 triệu chứng chỉ quỹ, tương ứng giá trị 107 tỷ đồng, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, số lượng chứng chỉ quỹ VFMVN Diamond ETF lưu hành đã lên tới 448,8 triệu chứng chỉ quỹ, gấp 44 lần khi mới niêm yết. Theo ước tính, dòng vốn ròng đổ vào VFMVN Diamond ETF từ khi thành lập tới nay lên tới gần 7.000 tỷ đồng, qua đó góp phần không nhỏ giúp thị trường cân bằng lại áp lực bán ròng của khối ngoại.

Trong khi đó, VFMVN30 ETF được thành lập vào năm 2014 và đã thu hút dòng vốn khá mạnh trong giai đoạn 2017 và đầu năm 2018. Tuy nhiên thời gian gần đây dòng vốn vào quỹ này đã có phần chững lại và nhà đầu tư có xu hướng lựa chọn nhiều hơn VFMVN Diamond ETF. Điều này có thể đến từ việc danh mục VFMVN Diamond ETF cô đặc hơn, với chỉ 13- 14 cổ phiếu "hết room" ngoại, thay vì 30 cổ phiếu như VN30. Ngoài ra, hiện có nhiều quỹ sử dụng chỉ số mô phỏng VN30 như SSIAM VN30 ETF, MAFM VN30 ETF cũng gây ra hiện tượng "cạnh tranh" với VFMVN30 ETF.

Từ khi niêm yết tới nay (12/5/2020 – 22/2/2021), hiệu suất VFMVN Diamond ETF cũng vượt trội hoàn toàn với mức tăng trưởng lên tới 89%, trong khi mức tăng trưởng của VFMVN30 ETF chỉ khoảng 53% và mức tăng trưởng của VN-Index là 42% trong cùng giai đoạn.

2-16140043391341288071258

Hiệu suất VFMVN Diamond ETF (FUEVFVND) vượt trội so với VFMVN30 ETF (E1VFVN30) - Ảnh: Trí thức trẻ.

Trong danh mục VFMVN Diamond ETF hiện có 13 cổ phiếu, trong đó FPT hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất với 16,36%, xếp tiếp theo là MWG (15,28%), VPB (11,01%), TCB (10,57%)…Trong đó, 4 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất danh mục là FPT, MWG, VPB, TCB đều đã vượt đỉnh lịch sử và là một trong số những cái tên "hot" nhất thị trường thời gian gần đây.

3-1614004436691566151745

Cơ cấu 1 lô VFMVN Diamond ETF (1 lô = 100.000 chứng chỉ quỹ ETF) - Ảnh: Trí thức trẻ.

Với quy mô danh mục hiện lên tới 8.851 tỷ đồng (384 triệu USD), VFMVN Diamond ETF đã trở thành quỹ lớn thứ 2 của Dragon Captial, chỉ xếp sau Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL) với khoảng 2 tỷ USD.

Quy mô VFMVN Diamond ETF hiện không chỉ lớn nhất trong số các quỹ nội mà đã tương đương với các quỹ ETF ngoại lớn trên TTCK Việt Nam như FTSE Vietnam ETF (409 triệu USD) hay VNM ETF (491 triệu USD, trong đó giá trị đầu tư vào Việt Nam là 320 triệu USD).

Mặc dù các quỹ ETF nói chung và VFMVN Diamond ETF nói riêng đang hút tiền khá tốt trong thời gian gần đây, tuy nhiên sản phẩm này hiện vẫn chủ yếu là "sân chơi" của các tổ chức, trong khi nhà đầu tư cá nhân rất ít quan tâm.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, với các nhà đầu tư không chuyên thì việc lựa chọn đầu tư vào ETF sẽ giúp họ sinh lợi tốt trong dài hạn mà không mất thời gian "bám bảng" như các nhà đầu tư chuyện nghiệp. Bên cạnh đó, việc nắm giữ ETF sẽ giúp nhà đầu tư tránh khỏi tình trang "Index tăng, tài khoản giảm", cũng như giúp nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể đa dạng hóa danh mục mà với số vốn ít khó có thể thực hiện được.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ