Vẫn còn một số khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án cầu Mỹ Thuận 2

Nhàđầutư
Theo Ban QLDA 7, dự án vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt các vị trí vướng mặt bằng nằm trên đường gank của các gói thầu, kéo dài thời gian thực hiện. Đồng thời, ảnh hưởng từ dịch COVID-19 khiến công tác điều động nhân sự gặp nhiều khó khăn.
NGUYÊN VŨ
27, Tháng 07, 2021 | 16:44

Nhàđầutư
Theo Ban QLDA 7, dự án vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt các vị trí vướng mặt bằng nằm trên đường gank của các gói thầu, kéo dài thời gian thực hiện. Đồng thời, ảnh hưởng từ dịch COVID-19 khiến công tác điều động nhân sự gặp nhiều khó khăn.

Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần đầu tư xây dựng cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu của Ban quản lý dự án (QLDA) 7 cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng ở các địa phương về cơ bản hoàn thành.

Cụ thể, phía Tiền Giang, đã có 385/389 hộ bàn giao mặt bằng (đạt 99%), chi trả GPMB xong 383/389 hộ (đạt 98%), còn 6/389 hộ chưa nhận tiền (chiếm 2%), với lý do chưa đồng thuận về giá đền bù. Địa phương đã cơ bản xây dựng xong khu tái định cư, dự kiến trong quý III/2021 bàn giao cho các hộ dân.

Về di dời công trình hạ tầng kỹ thuật, tổng kinh phí thực hiện khoảng 23 tỷ đồng. Trong đó, hệ thống điện cao thế bị ảnh hưởng gồm 1 vị trí 500 kV (đường dây Mỹ Tho - Ô Môn), 2 vị trí 220 kV (đường dây Cai Lậy - Vĩnh Long), 2 vị trí 110 kV (đường dây Mỹ Thuận - Vĩnh Long). Hiện nay, địa phương đang hoàn thiện thủ tục để di dời.

cau-my-thuan

Công trường vẫn đang thi công theo kế hoạch dù chịu nhiều ảnh hưởng từ dịch COVID-19.

Còn phía Vĩnh Long, phần tuyến chính đã chi trả xong 111/112 hộ (đạt 99%), còn 1 hộ chưa nhận tiền do tranh chấp ranh đất. Địa phương đã bàn giao mặt bằng 1,08/1,08km cho nhà thầu thi công.

Phần GPMB phục vụ thi công đường tạm Tân Phú, hiện, địa phương đang hoàn thiện thủ tục để phê duyệt phương án bồi thường cùng với phạm vi nút giao của dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ. Công tác tái định cư cũng đã thực hiện xong. Về di dời công trình hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành, tổng kinh phí thực hiện khoảng 10,142 tỷ đồng.

Hiện nay dự án vẫn đang tổ chức thi công 4/5 gói thầu với tiến độ được bám sát và nằm trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, theo Ban QLDA 7 vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt các vị trí vướng mặt bằng nằm trên đường gank của các gói thầu XL.01, XL.04 (các hộ này thuộc phạm vi xử lý nền đất yếu, thời gian gia tải kéo dài).

Phía Ban đề nghị UBND tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan sớm hoàn thành công tác GPMB để bàn giao cho nhà thầu. Các vị trí vướng mắc trên sẽ phải kéo dài thực hiện hợp đồng.

Ngoài ra, đối với đoạn tuyến Km105+015,52-Km105+090,51 (75m) thuộc gói thầu XL.02 theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đoạn tuyến thiết kế xử lý đất yếu bằng bấc thấm với thời gian gia tải chờ lún khoảng 10 tháng. Đoạn tuyến này nằm dưới đường dây điện 500kV với khoảng cách từ cao độ thi công đến dây điện là 23,38m không đảm bảo khoảng cách an toàn về điện trong quá trình thi công. Do Công ty Truyền tải điện 4 đã trả lời không thể cắt điện để thi công được, thời gian di dời rất lâu. Vì vậy, ban đề xuất điều chỉnh thay đổi giải pháp xử lý nền đất yếu sang sàn giảm tải với cọc ống dự ứng lực D400, kinh phí phát sinh khoảng 11,45 tỷ đồng.

Đồng thời, tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới và trong nước diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự án. Trong đó, đáng nói nhất là công tác huy động nhân sự (nhất là nhân sự có trình độ cao) đến công trường gặp nhiều khó khăn, bị động và chậm chễ do phải áp dụng các biện pháp phòng dịch.

Nguồn cung vật liệu gặp khó khăn và không ổn định do việc khai thác, sản xuất, vận chuyển bị ảnh hưởng của dịch bệnh. Do đó, Ban QLDA 7 đề nghị các cấp có thẩm quyền sớm có hướng dẫn cụ thể để thống nhất triển khai nhằm tháo gỡ một phần nào khó khăn cho nhà thầu do ảnh hưởng của dịch bệnh và biến động giá vật liệu hiện nay, đảm bảo tiến độ dự án.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ