Dự án cầu Mỹ Thuận 2 đã giải ngân được hơn 1.396 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trong tổng số vốn hơn 2.315 tỷ đồng giải ngân dự án cầu Mỹ Thuận 2 đến nay đã thực hiện được gần 1.397 tỷ đồng. Cụ thể, năm 2018 giải ngân 11,470 tỷ đồng; năm 2019 là 463,155 tỷ đồng; năm 2020 là 688,627 tỷ đồng và tính đến cuối tháng 7, dự án giải ngân được 432,98/1.152,5 tỷ đồng, đạt 37,57%.
NGUYÊN VŨ
23, Tháng 07, 2021 | 06:25

Nhàđầutư
Trong tổng số vốn hơn 2.315 tỷ đồng giải ngân dự án cầu Mỹ Thuận 2 đến nay đã thực hiện được gần 1.397 tỷ đồng. Cụ thể, năm 2018 giải ngân 11,470 tỷ đồng; năm 2019 là 463,155 tỷ đồng; năm 2020 là 688,627 tỷ đồng và tính đến cuối tháng 7, dự án giải ngân được 432,98/1.152,5 tỷ đồng, đạt 37,57%.

Thông tin từ Ban quản lý Dự án 7 cho biết, tổng số vốn đã giải ngân của dự án cầu Mỹ Thuận 2 được 1.396,99/2.315,752 tỷ đồng. Trong đó, năm 2018 giải ngân 11,470 tỷ đồng; năm 2019 là 463,155 tỷ đồng; năm 2020 là 688,627.

Riên năm nay, tính đến cuối tháng 7, dự án giải ngân 432,98/1.152,5 tỷ đồng (đạt 37,57%). So với kế hoạch đăng ký vốn hàng tháng của ban đến hết tháng 7 là 353,944 tỷ đồng (vượt 79,03 tỷ đồng, đạt 6,9%).

Theo Ban QLDA 7, toàn bộ dự án đã chi trả 494/501 hộ (98,6%), bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công 6,48/6,61km. Hiện, còn 7/501 hộ dân chưa nhận tiền, trong đó 2 hộ đã bàn giao mặt bằng, còn 4 hộ dân chưa bàn giao.

giai-ngan

Dự án vẫn thi công ngày đêm để đảm bảo tiến độ dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ dịch COVID-19.

Cụ thể, trên địa phận  tỉnh Vĩnh Long, phần tuyến chính còn 1 hộ chưa nhận tiền, tổ điều hành dự án đã phối hợp với nhà thầu thi công làm việc với địa phương bảo vệ thi công xong. Công tác GPMB phục vụ thi công đường tạm Tân Phú đã bàn giao cọc mốc từ tháng 2/2020, tuy nhiên, do chờ GPMB cùng với nút giao QL80 của dự án cao tốc Mỹ Thuận -  Cần Thơ nên chưa bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công, dẫn đến tiến độ thi công phần đường đầu cầu (hạng mục thuộc đường gank) gói thầu XL.04 bị ảnh hưởng.

Về phía Tiền Giang còn vướng mặt bằng 4 hộ, các hộ này thuộc phạm vi xử lý nền đất yếu là đường gank của gói thầu XL.01. Ban QLDA 7 đã bám sát phối hợp địa phương để giải quyết dứt điểm các hộ còn tồn tại, địa phương dự kiến bảo vệ thi công trong tháng 7,8 năm nay. Công tác di dời di dời đường dây cao thế còn chậm.

Phía Ban quản lý cho biết, dự án đang triển khai thi công 4/5 gói thầu xây lắp. Trong đó, gói thầu XL.01, triển khai thi công từ 16/3/2020, dự kiến hoàn thành tháng 3/2022; gói thầu XL.02, triển khai thi công từ 19/8/2020, dự kiến hoàn thành tháng 8/2022);

Gói thầu XL.03A, triển khai thi công từ 1/9/2020, dự kiến hoàn thành tháng 12/2021, nhà thầu đang triển khai 2 mũi thi công chính ở 2 bờ Tiền Giang và Vĩnh Long, đã thi công xong 33/60 cọc khoan nhồi;

Gói thầu XL.03B, thi công thân trụ (từ T14 - T17) và kết cấu phần trên nhịp chính dây văng, kè gia cố bờ sông, hệ thống ATGT đường bộ, hệ thống điện chiếu sáng; gói thầu XL.04, triển khai thi công từ 11/9/2020, dự kiến hoàn thành tháng 9/2022.

Tính đến ngày 20/7, tổng giá trị thực hiện được 921,19 tỷ đồng/1.802,368 tỷ đồng, đạt 51,11% giá trị hợp đồng (vượt 1,3%). Tổng giá trị giải ngân xây lắp được 990,79 tỷ đồng/1.802,368 tỷ đồng, đạt 54,97% giá trị hợp đồng (vượt 4,89%).

Dự án thành phần đầu tư xây dựng cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 được Bộ GTVT phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 2199/QĐ-BGTVT ngày 10/10/2018.

Điểm đầu dự án tại Km101+126 khớp nối với dự án đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận, điểm cuối tại Km107+740 với dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ.

Chiều dài toàn tuyến khoảng 6,61km, trong đó cầu chính dài khoảng 1,9km, đường dẫn và cầu trên tuyến dài 4,7km. Tổng vốn đầu tư hơn 5.000 tỷ đồng, dự kiến năm 2023 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ