Trung Nam Group đề xuất đầu tư dự án thủy điện tích năng 1 tỷ USD tại Ninh Thuận

Trung Nam Group đã đề xuất nghiên cứu đầu tư dự án thủy điện tích năng Ninh Sơn (tỉnh Ninh Thuận) với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD.
NHÂN TÂM
28, Tháng 09, 2020 | 09:16

Trung Nam Group đã đề xuất nghiên cứu đầu tư dự án thủy điện tích năng Ninh Sơn (tỉnh Ninh Thuận) với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD.

photo1600998199182-1600998199373656184075

Trung Nam Group có tham vọng xây dựng dự án thủy điện tích năng tỷ USD tại tỉnh Ninh Thuận (Ảnh minh họa: Internet)

Trong quy hoạch điện VII, có định hướng phát triển một nhà máy thủy điện tích năng tại địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, trong quy hoạch điện VII điều chỉnh đã loại bỏ dự án ra khỏi quy hoạch. Hiện tại, tỉnh Ninh Thuận chỉ còn một nhà máy thủy điện tích năng tại huyện Bác Ái với công suất 1.200MW.

Trung Nam Group cho biết, theo dự thảo quy hoạch điện VIII có định hướng phát triển các loại hình nguồn điện linh hoạt (gồm thủy điện tích năng, pin tích năng, động cơ đốt trong sử dụng LNG,...) phù hợp với quy mô nguồn năng lượng tái tạo.

Đối với dự án thủy điện tích năng Ninh Sơn, trước đây đã được tư vấn EPDC (nay là JPOWER) tổ chức nghiên cứu, khảo sát lập hồ sơ báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Hiện Trung Nam Group kế thừa một số nội dung của dự án thủy điện tích năng Ninh Sơn như quy mô công suất 1.200 MW (gồm 4 tổ máy, lượng điện sản xuất hằng năm khoảng 8.973MWh/năm).

Được biết, hồ trên có diện tích khoảng 44,8 ha, chiều cao đập khoảng 55m, dung tích khoảng 6,17 triệu m3 và hồ dưới có diện tích khoảng 42,9 ha, chiều cao đập khoảng 58m, dung tích khoảng 6,17 triệu m3. Tổng vốn đầu tư nhà máy thủy điện tích năng này khoảng 1.023 triệu USD.

Theo đó, Trung Nam Group kiến nghị UBND tỉnh, các sở, ngành và địa phương ủng hộ chủ trương cho công ty được nghiên cứu lập hồ sơ đề xuất dự án, làm cơ sở để chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn (Công ty tư vấn xây dựng điện 4) tổ chức nghiên cứu, xác định cụ thể ranh giới lập quy hoạch của dự án và triển khai các bước tiếp theo.

Đại diện Sở Công Thương Ninh tỉnh Thuận cho biết đối với dự án thủy điện tích năng Ninh Sơn, hiện Ban quản lý dự án điện 3 đang báo cáo EVN để trình bổ sung vào quy hoạch điện VIII tại văn bản số 876/EVNPMB3-TB ngày 1/9/2020. Theo đó, dự án chỉ được triển khai khi được bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch đấu nối.

Đại diện Sở Công thương cho rằng dự án thủy điện tích năng có nhiệm vụ chính giúp điều độ hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định, an toàn, tin cậy; phủ đỉnh biểu đồ phụ tải và góp phần giảm sự chênh lệch biểu đồ phụ tải, việc đầu tư dự án phải đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên. Do đó, chủ đầu tư cần tính toán kĩ hiệu quả kinh tế của dự án trước khi triển khai.

Sở cũng đề nghị chủ đầu tư có đề xuất báo cáo dự án cụ thể làm cơ sở để các sở, ngành, cũng như Sở Công Thương góp ý chính thức bằng văn bản. Đại diện các sở ngành khác cũng cho biết sẽ có ý kiến cụ thể khi nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.

Về phía đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, hiện Trung Nam Group chưa xác định cụ thể vị trí đầu tư dự án, chưa có hồ sơ đăng kí đầu tư dự án cụ thể theo quy định của Luật đầu tư, do đó các sở, ngành và địa phương chưa có cơ sở có ý kiến cụ thể đối với đề xuất của chủ đầu tư.

Do đó, Sở sẽ báo cáo UBND tỉnh xem xét ghi nhận đề xuất của Trung Nam Group và đề nghị công ty chủ động phối hợp với Ban quản lý dự án điện 3 làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ sung dự án nhà máy thủy điện tích năng Ninh Sơn vào quy hoạch điện VIII.

Sau khi dự án được bổ sung vào quy hoạch điện VIII và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị UBND tỉnh giao các sở, ngành liên quan rà soát tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ