Trung Nam Group làm dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná trị giá 1.463 tỷ đồng

Nhàđầutư
Dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná có tổng vốn đầu tư là 1.463 tỷ đồng, khi đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và chế biến cho các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
LÝ TUẤN
26, Tháng 08, 2020 | 13:48

Nhàđầutư
Dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná có tổng vốn đầu tư là 1.463 tỷ đồng, khi đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và chế biến cho các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

CTCP Đầu tư xây dựng Trung Nam (Trung Nam Group) vừa tổ chức Lễ Động thổ Dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận (Giai đoạn 1).

Phát biểu tại buổi lễ, ông Lưu Xuân Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận cho biết, dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná được cấp quyết định chủ trương đầu tư có tổng vốn 1.463 tỷ đồng, với mục tiêu chính làm cảng bến chuyên dùng phục vụ vận chuyển hàng tổng hợp, hàng lỏng, hàng xuất khẩu từ các khu công nghiệp trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

Theo ông Vĩnh, sắp tới, theo quy hoạch phát triển chiến lược năng lượng thì cảng được bổ sung chức năng vận chuyển, cung cấp chất khí hóa lỏng LNG phục vụ Trung tâm điện lực Ninh Thuận, tổ hợp điện khí LNG Cà Ná.

z2044406885106_0ddb3e9daaba4f2e42894523bdb184a5

Ông Lưu Xuân Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận phát biểu tại buổi lễ.

Thông tin về dự án, ông Nguyễn Tâm Tiến, Tổng Giám đốc Trung Nam Group cho biết, Cảng biển tổng hợp Cà Ná nằm ở khu vực biển Cà Ná, phía Tây mũi sừng Trâu, thuộc địa bàn xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Là khu vực giáp ranh giữa tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, phía Bắc giáp tuyến đường ven biển tỉnh Ninh Thuận (DT 701), phía Đông giáp mũi sừng Trâu và biển Đông, phía Tây và Nam giáp biển Đông.

Theo ông Tiến, dự án đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và chế biến cho các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đồng thời, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ công tác vận chuyển thiết bị các dự án năng lượng tái tạo như điện gió và điện mặt trời đang được phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

z2044406889361_7a05a3a3f65a496a94c1a4bc7d179962

Ông Nguyễn Tâm Tiến, Tổng Giám đốc Trung Nam Group.

Dự án bao gồm tất cả các hạng mục quy hoạch gồm bến, bè, bãi, kho, các công trình phụ trợ, dịch vụ, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, giao thông và cây xanh. Khi đi vào hoạt động, Cảng biển sẽ áp dụng công nghệ thông minh trong hoạt động vận hành giúp cho quá trình xử lý hàng hóa trong cảng nhanh chóng và thuận tiện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

Về tiến độ dự án, dự kiến vào tháng 12/2022, sẽ hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động bến số 1 (70.000 – 100.000 DWT), đến tháng 1/2023, công ty tiếp tục khởi công xây dựng bến số 2 (70.000 – 100.000 DWT) và dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 10/2025.

Đến tháng 11/2025, Trung Nam Group sẽ cho khởi công xây dựng bến 20.000 DWT, dự kiến hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động vài tháng 8/2026.

z2044406892131_b1f4a472081f18097be8d2f1ba19b6a9

Toàn cảnh lễ động thổ.

Dự án Cảng biển tổng hợp Cà Ná giai đoạn 1 đã được UBND tỉnh Ninh Thuận quyết định chủ trương đầu tư số 656/QĐ-UBND ngày 26/4/2018 (quyết định điều chỉnh số 246/QĐ-UBND ngày 24/8/2020), đầy đủ pháp lý và chủ trương triển khai dự án.

Giai đoạn 1 của dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 với tổng diện tích quy hoạch là 108,09ha với các phân khu chức năng chính bao gồm: hai bến cảng 70.000 – 100.000 DWT; một bến cảng 20.000 DWT và khu kho bãi, hạ tầng dịch vụ. Công suất thiết kế lượng hàng qua cảng khoảng 3,3 triệu tấn/năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ