Trong cùng 1 ngày, 3 Phó Tổng giám đốc của ACV rời "ghế"

Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) vừa thông báo các quyết định liên quan đến các nhân sự cấp cao của công ty. Theo đó, cùng lúc 3 Phó Tổng Giám đốc công ty sẽ thôi kiêm nhiệm chức vụ.
LINH NGUYỄN
27, Tháng 08, 2019 | 15:24

Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) vừa thông báo các quyết định liên quan đến các nhân sự cấp cao của công ty. Theo đó, cùng lúc 3 Phó Tổng Giám đốc công ty sẽ thôi kiêm nhiệm chức vụ.

acv_10_ukin_sivj

 

Cụ thể, có tới 3 Phó Tổng giám đốc của ACV cùng lúc thôi nhiệm là ông Đào Việt Dũng, bà Lê Thị Diệu Thuý và ông Lê Xuân Tùng bắt đầu từ 1/9/2019 tới. 

Được biết, ông Đào Việt Dũng giữ chức Phó tổng giám đốc ACV từ tháng 4/2016. Ông Dũng là người đại diện cho hơn 201 triệu cổ phần tại ACV của Bộ Giao thông - Vận tải, còn cá nhân chỉ sở hữu 3.800 cổ phần ACV.

Tương tự, Ông Lê Xuân Tùng sinh năm 1963, là cử nhân quản trị kinh doanh – du lịch – lữ hành. Ông giữ chức Phó Tổng tại ACV từ tháng 4/2016. Hiện ông Tùng là Giám đốc Cảng hàng không Đà Nẵng. Ông Tùng cũng sẽ thôi giữ chức Phó Tổng Giám đốc ACV từ 1/9/2019. 

Và bà Lê Thị Diệu Thúy là đại diện cho hơn 210 triệu cổ phần ACV của Bộ Giao thông - Vận tải. Bà được bầu làm Phó tổng giám đốc Công ty từ ngày 22/7/2016. Ngoài chức vụ trên, bà Thúy còn là Thành viên HĐQT của CTCP Phục vụ mặt đất Sài Gòn (SGN) sở hữu 48,09% vốn điều lệ.

Trước đó, cuối tháng 4/2019, ACV đã miễn nhiệm Ông Hồ Minh Tiến, Phó tổng giám đốc Tổng cộng ty với lí do nghỉ hưu kể từ ngày 1/5/2019.

Như vậy, sau khi miễn nhiệm ông Đào Việt Dũng, bà Lê Thị Diệu Thuý và ông Lê Xuân Tùng danh sách Phó tổng giám đốc của ACV sẽ giảm xuống còn 3 người bao gồm ông Đỗ Tất Bình, ông Nguyễn Đình Dương và ông Võ Anh Tú.

Trên thị trường, đóng cửa phiên 26/8, ACV đứng giá tham chiếu 81.800 đồng/CP với khối lượng giao dịch đạt 91.680 cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ