Trình Quốc hội miễn nhiệm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng

Nhàđầutư
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc miễn nhiệm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng
MY ANH
02, Tháng 04, 2021 | 09:45

Nhàđầutư
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc miễn nhiệm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng

Sáng 2/4, sau khi Quốc hội thông qua nghị quyết miễn nhiệm Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc miễn nhiệm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng.

Các đoàn đại biểu Quốc hội sẽ thảo luận tại đoàn về vấn đề này. Quốc hội sẽ bỏ phiếu kín quyết định việc miễn nhiệm Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng trong chiều nay (2/4).

Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng sinh năm 1944, năm nay 77 tuổi và là Ủy viên Trung ương từ khóa VII (1.1994), Ủy viên Bộ Chính trị từ khóa VIII (1999) tới nay.

Ông Nguyễn Phú Trọng tốt nghiệp khoa Ngữ văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Trường đại học Khoa học Xã hội - Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), sau đó làm việc tại Tạp chí Cộng sản và giữ chức Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. 

nguyen-phu-trong

Quốc hội tiến hành quy trình miễn nhiệm chức Chủ tịch nước đối với ông Nguyễn Phú Trọng. Ảnh: VGP.

Tháng 1/1994, sau khi vào Trung ương, ông Nguyễn Phú Trọng kinh qua nhiều vị trí công tác khác nhau: Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phụ trách công tác tư tưởng, văn hóa và khoa giáo của Đảng, tham gia Thường trực Bộ Chính trị, Phó chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, Bí thư Thành ủy Hà Nội (từ năm 2000).

Vào tháng 6/2006, ông được bầu làm Chủ tịch Quốc hội cho tới 7/2011. Từ tháng 1/2011, tại Đại hội XI của Đảng, ông được bầu làm Tổng Bí thư và tái đắc cử chức vụ này trong khóa XII (2016).

Tại Đại hội XIII, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là một trong 2 trường hợp "đặc biệt" Bộ Chính trị tái cử Trung ương khóa XIII. Sau đó, ông tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ