Triển vọng mới từ Khu công nghiệp Cam Liên – Quảng Bình

Nhàđầutư
Sở hữu nhiều lợi thế tiềm năng lớn, Khu công nghiệp Cam Liên (KCN) được xem là một trong những KCN quan trọng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy kinh tế vùng Nam tỉnh Quảng Bình.
NGỌC TÂN
12, Tháng 08, 2022 | 07:21

Nhàđầutư
Sở hữu nhiều lợi thế tiềm năng lớn, Khu công nghiệp Cam Liên (KCN) được xem là một trong những KCN quan trọng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy kinh tế vùng Nam tỉnh Quảng Bình.

Nhiều dự án đã đi vào hoạt động

Nằm ở khu vực phía Nam tỉnh Quảng Bình (thuộc địa giới hành chính ba xã Cam Thủy, Thanh Thủy, Ngư Thủy Bắc - huyện Lệ Thủy), KCN Cam Liên có vị trí giáp biển, giáp Quốc lộ 1 với quỹ đất hiện hữu còn khá lớn.

Theo phê duyệt quy hoạch phát triển khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1225/TTg- ngày 22/7/2009 và Quyết định số 2628/TTg-KTN ngày 22/12/2014, KCN Cam Liên có tổng diện tích quy hoạch lên đến 450ha.

KCN Cam Lien

Một góc Khu công nghiệp Cam Liên. Ảnh: Trương Nhân

Tuy vậy, tại Quyết định số 3726/QĐ-UBND ngày 21/11/2016, KCN Cam Liên được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 với diện tích 296,3ha; trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là 183,5ha. Đây là 1 trong 2 KCN được quy hoạch trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ, Quảng Bình.

Theo Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình cho biết, đến nay, KCN Cam Liên đã giải phóng mặt bằng đạt 21,76ha; đã giao cho cho thuê đất với tổng diện tích 21,46ha. Ngoài ra, KCN cũng được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản với hệ thống điện, nước, trục giao thông chính...đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

Cũng theo báo cáo của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình, tính chung, KCN Cam Liên đã thu hút được 11 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư 439,9 tỷ đồng. Trong đó, tất cả các dự án đều đã đi vào hoạt động, giải quyết công ăn việc làm cho gần 1.000 lao động địa phương.

KCN Cam Lien truc duong chinh

Các dự án tại KCN Cam Liên hiện nay đang giải quyết công ăn việc làm cho cho gần 1.000 lao động địa phương. Ảnh: Ngọc Tân

Các dự án chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh và nguồn nguyên liệu có sẵn như may mặc, chế biến quặng titan, sản xuất bê tông, vật liệu xây dựng…

Một số dự án điển hình tại khu chế xuất gồm: Nhà máy may Lệ Thủy của Tập đoàn dệt may Việt Nam; Nhà máy chế biến tinh quạng titan và nghiền Zỉcon siêu mịn Dương Thanh của Công ty TNHH Khoáng sản Dương Thanh;  Nhà máy chế biến tinh quặng titan và nghiền Zircon siêu mịn của Công ty TNHH Khoáng sản Châu Thành; Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng Hoàng Văn của Công ty TNHH Thương mại xây dựng tổng hợp Hoàng Văn; Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm của Công ty TNHH Thương mại và Xpây dựng Bảo Ninh…

Hạ tầng KCN Cam Liên sẽ được đầu tư nâng cấp

Mới đây, vào tháng 12/2021, Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng Bình (thành viên CTCP Bất động sản Capella) đã đề xuất đầu tư dự án Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Cam Liên. Theo đó, dự án sẽ có tổng diện tích sử dụng đất 453,349ha - bao trùm khu vực quy hoạch KCN Cam Liên. Tổng vốn đầu tư dự án 1.840 tỷ đồng, tiến độ thực hiện từ năm 2021-2028.

IMG_20220810_172511

Việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Khu công nghiệp Cam Liên có thể thu hút thêm các dự án đầu tư mới. Ảnh: Trương Nhân

Bà Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Phó TGĐ CTCP Bất động sản Capella đánh giá, khu vực dự án KCN Cam Liên có địa hình cao, không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, nền đất chủ yếu là cát trắng, ổn định, tiết kiệm chi phí xây dựng. Đồng thời, KCN Cam Liên rất có tiềm năng để phát triển thành khu công nghiệp hiện đại, xanh, sạch, là cơ sở thu hút các nhà đầu tư sản xuất điện tử, cơ khí chế tạo, chế biến nông sản thực phẩm, dệt may…

"Đây sẽ là dự án khu công nghiệp đầu tiên trên địa bàn tỉnh được giao cho một công ty có vốn tư nhân đầu tư phát triển", bà Chuyên chia sẻ.

Theo UBND tỉnh Quảng Bình cho biết, dự án do Capella đề xuất hoàn toàn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011; cũng như phù hợp với phương hướng phát triển ngành công nghiệp và tổ chức không gian phát triển của tỉnh, nằm trong Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư thời kỳ 2016-2020 của tỉnh Quảng Bình.

Cũng tại báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3/2022 vừa qua, Bộ Kế hoạch Đầu tư cho rằng, dự án Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Cam Liên có diện tích lớn hơn quy hoạch phát triển khu công nghiệp (450ha) là 3,349ha. Giải trình vấn đề này, UBND tỉnh Quảng Bình lý giải phần diện tích này thuộc khu vực đất giao thông đối ngoại, cây xanh. Sau khi Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư dự án và chấp thuận nhà đầu tư, UBND tỉnh Quảng Bình sẽ chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch dự án đúng diện tích 450ha.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng lưu ý, vốn chủ sở hữu nhà đầu tư dự án đảm bảo không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư của dự án (1.840 tỷ đồng), tương đương 276 tỷ đồng.

Theo giải trình của Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng Bình, hiện nay vốn góp của chủ sở hữu để thực hiện dự án là 300 tỷ đồng, doanh nghiệp dự kiến sẽ huy động 1.540 tỷ đồng trong đó 1.000 tỷ đồng vay từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh) và 540 tỷ đồng từ nguồn thu tiền cho nhà đầu tư thứ cấp thuê cơ sở hạ tầng trả tiền 1 lần.

Được biết, Capella hiện đang triển khai thực hiện và thu hút đầu tư các Khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (307ha), Khu công nghiệp Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (143ha); Khu công nghiệp Yên Lư, tỉnh Bắc Giang quy mô 377ha và các Cụm công nghiệp Nham Sơn - Yên Lư và Cụm công nghiệp Đoan Bái – Lương Phong 2,  Khu công nghiệp Tam Thăng 2, tỉnh Quảng Nam (103ha)…Các dự án hạ tầng công nghiệp tại đây đều phát huy hiệu quả, thu hút được nhiều dự án đầu tư thứ cấp của các nhà đầu tư Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ