Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư Dự án đường ven biển Quảng Bình

Nhàđầutư
Trong năm 2022, dự án Thành phần 1 - Đường ven biển thuộc Dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3 được bố trí kế hoạch vốn 964,547 tỷ đồng. Đến hết tháng 7/2022, dự án đã giải ngân được 243,262 tỷ đồng.
NGỌC TÂN
04, Tháng 08, 2022 | 18:40

Nhàđầutư
Trong năm 2022, dự án Thành phần 1 - Đường ven biển thuộc Dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3 được bố trí kế hoạch vốn 964,547 tỷ đồng. Đến hết tháng 7/2022, dự án đã giải ngân được 243,262 tỷ đồng.

DJI_0513

Dự án Thành phần 1- Đường ven biển Quảng Bình được bố trí vốn 964,547 tỷ đồng trong năm 2022. Ảnh: PT

Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Bình cho biết, đối với công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), hiện nay các mốc GPMB của dự án Thành phần 1 - Đường ven biển thuộc Dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3 đã được bàn giao với chiều dài 79,5km/80km (đạt 99,4%), chỉ còn lại khoản 500m đoạn qua thôn Xuân Hoà, xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch vẫn chưa hoàn thành.

Với công tác trích đo, kiểm đến tại thực địa ở các đoạn đã được bàn giao mốc GPMB, các địa phương đã hoàn thành công tác đo đạc hiện trường với chiều dài 80/80km toàn tuyến, đạt 100%; đã thực hiện kiểm kê tài sản trên đất được 66,9/80km chiều dài tuyến, đạt 83,6%.

Với công tác chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB, đến nay UBND các huyện, thị xã và thành phố đã tiến hành chi trả tiền bồi thường GPMB được 28,6/80km, đạt 35,8%.

Về thi công xây dựng, tại 2 gói thầu XL-01 và XL-02 đoạn Nam Roòn – Quảng Phúc, hiện nay gói thầu xây lắp XL-01 vẫn đang được BQL dự án (Sở GTVT) thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu thi công. Với gói thầu xây lắp XL-02, BQL dự án đã lựa chọn xong nhà thầu thi công (Liên danh CTCP Đầu tư xây dựng thương mại Trường Thành – CTCP đầu tư và xây dựng Tiến Đạt trúng thầu), hiện nhà thầu cũng đang tập kết thiết bị máy móc để triển khai thi công hiện trường.

Tại đoạn Nam cầu Lý Hòa- Quang Phú (gói thầu xây lắp XL- 04, Liên danh CTCP Tập đoàn Đạt Phương - CTCP Cầu đường 10 - CTCP Hải Đăng trúng thầu thi công), với hạng mục xây dựng cầu Sông Dinh, hiện nay nhà thầu đã thi công hoàn thành mố M1, các trụ T1, T2, T4, T6 và 21/35 phiến dầm 133m; triển khai thi công cấu kiện đúc sẵn, đắp nền đường 1,4km.

Tại đoạn Hà Trung – Hải Ninh (gói thầu xây lắp XL-05, Liên danh Công ty TNHH Tập đoàn Sơn Hải - CTCP Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình - CTCP Tập đoàn CK4 trúng thầu), với hạng mục xây dựng cầu Km5+100, nhà thầu đã thi công xong 5/5 cọc khoan nhồi mố M1 và 5/5 cọc khoan nhồi mố M2. Tại hạng mục xây dựng cầu Km21+412,7, nhà thầu đã hoàn thành san ủi mặt bằng và đang thi công đường công vụ; đang triển khai thi công phần được đoạn 1,9km đã được bàn giao mặt bằng.

Tại đoạn Hải Ninh – Mạch nước (gói thầu xây lắp XL-06, do Tập đoàn Trường Thịnh trúng thầu), với hạng mục xây dựng cầu Km30+576, nhà thầu đã thi công hoàn thành mố M1, trụ T1, mố M2 và 13 phiến dầm. Tại hạng mục cầu Km28+671, nhà thầu đã thi công xong 5/5 cọc khoan nhồi mố M1 và 3/3 cọc khoan nhồi trụ T1, 5/5 cọc khoan nhồi mố M2, 10/24 phiến dầm. Tại cầu Km28+101,47, nhà thầu đã hoàn thành 5/5 cọc khoan nhồi mố M2, 3/3 cọc khoan nhồi trụ T1 và 1/5 cọc mố M1.

Ông Phạm Văn Năm, Giám đốc Sở GTVT Quảng Bình, Dự án thành phần 1-Đường ven biển thuộc Dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3 có chiều dài trên 86km, đi qua 6 huyện, thị xã, thành phố có tổng mức đầu tư gần 2.200 tỷ đồng. Dự án được khởi công vào ngày 24/1/2022, theo kế hoạch, dự án sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2025.

"Trong năm 2022, dự án được bố trí kế hoạch vốn 964,547 tỷ đồng. Đến nay dự án đã giải ngân được 243,262 tỷ đồng. Hiện Sở GTVT Quảng Bình đang chỉ đạo BQL dự án khẩn trương hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu, thanh toán các hạng mục công việc đã hoàn thành", ông Năm thông tin.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ