Trên 90% sinh viên kinh tế có việc làm ngay sau khi ra trường

Nhàđầutư
Sinh viên khi tốt nghiệp ngành kinh tế có cơ hội việc làm đa dạng trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và theo thống kê tại 4 trường đại học lớn tại địa bàn Hà Nội thì trên 90% sinh viên theo học ngành này có việc làm ngay sau khi ra trường.
THANH HƯƠNG
05, Tháng 09, 2019 | 07:26

Nhàđầutư
Sinh viên khi tốt nghiệp ngành kinh tế có cơ hội việc làm đa dạng trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và theo thống kê tại 4 trường đại học lớn tại địa bàn Hà Nội thì trên 90% sinh viên theo học ngành này có việc làm ngay sau khi ra trường.

Hằng năm, lượng hồ sơ nộp vào ngành kinh tế là rất lớn, điều này dẫn đến điểm chuẩn của các trường đại học đối với nhóm ngành này luôn ở mức cao so với các ngành khác.

Điểm trúng tuyển nhóm ngành kinh tế năm 2019 tại 4 trường lớn tại Hà Nội như sau: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trúng tuyển từ 24 điểm; Trường Đại học Ngoại thương có điểm trúng tuyển từ 25,4 điểm, Trường Học Viện Tài Chính có điểm trúng tuyển từ 21,45 điểm và Trường Học viện Ngân hàng trúng tuyển từ 22 điểm.

Điều này cho thấy ngành kinh tế vẫn đang giữ được sức nóng qua các mùa tuyển sinh và là lựa chọn hàng đầu của các thí sinh giỏi trên cả nước.

tuyen_sinh_2018

Trên 90% sinh viên kinh tế có việc làm ngay sau khi ra trường

Các ngành kinh tế nói chung thường học khá nhiều kiến thức, từ marketing, quản trị, kinh tế vi mô, luật đến kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp… Khi ra trường, tùy theo hoàn cảnh mà cá nhân có thể chọn một ngành cụ thể để theo đuổi.

Trong quá trình hội nhập, các sinh viên theo học ngành này có thể đảm nhận các công việc liên quan đến các lĩnh vực quản trị tài chính – kế toán, kinh doanh tiền tệ, thẩm định dự án, bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán và đầu tư tại các tổ chức tài chính hoặc cũng có thể làm việc tại các công ty đa quốc gia.

Tổng hợp số liệu thống kê năm 2018 của khoảng hơn 60 trường đại học cho thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp 4 trường kinh tế trên tại đại bàn Hà Nội có việc làm sau khi tốt nghiệp là rất cao.

Tại Trường Học viện Tài Chính, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm của trường đạt trên 98,36%.

Còn về trường Học viện Ngân hàng, sinh viên của trường sau khi tốt nghiệp có cơ hội làm việc tại nhiều cơ quan và vị trí khác nhau. Tỷ lệ sinh viên Học viện Ngân hàng có việc làm trong năm đầu tiên sau khi ra trường là hơn 90%.

Đối với Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hay Trường Đại học Ngoại thương thì các bạn sinh viên mặc dù chưa ra trường thì đều đã có việc làm.

Tương tự, theo thông tin trong báo cáo kết quả khảo sát và công khai tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ĐH năm 2018 mà Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực gửi lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hơn 10 lĩnh vực, ngành nghề (trong tổng số 23 lĩnh vực) tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm cao, từ 90% trở lên, như Kinh doanh và Quản lý (94,9%); Kiến trúc và Xây dựng (94,6%); Dịch vụ vận tải (94,4%); Dịch vụ, Khách sạn, Thể thao và Dịch vụ cá nhân (94,1%); Máy tính và Công nghệ thông tin (93,9%)...

Như vậy, sinh viên các ngành kinh doanh, quản lý một lần nữa lại được chứng minh là những lao động có khả năng có việc làm rất cao, sau khi họ ra trường.

Điều này khẳng định chất lượng đào tạo của các trường ngày càng đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường trên được khảo sát theo nhiều nguồn và mỗi trường có cách làm khác nhau vì thế việc khảo sát hầu như rất khó đảm bảo chính xác vì số lượng sinh viên được khảo sát không đầy đủ.

Do vậy, để có thể vững vàng trong mọi cuộc đua thì sinh viên các trường kinh tế ngoài nắm rõ các kiến thức chuyên ngành, còn cần phải am tường kỹ năng ngoại ngữ, giao tiếp và đặc biệt phải rèn luyện tác phong làm việc có kỷ luật cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ