Nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên về BHYT

Nhàđầutư
Tính đến thời điểm tháng 5/2019, cả nước vẫn còn khoảng 6% tương đương 1,3 triệu học sinh, sinh viên chưa tham gia BHYT.
BẢO ANH
25, Tháng 06, 2019 | 10:32

Nhàđầutư
Tính đến thời điểm tháng 5/2019, cả nước vẫn còn khoảng 6% tương đương 1,3 triệu học sinh, sinh viên chưa tham gia BHYT.

hoc sinh

 

Tại buổi tọa đàm trực tuyến với chủ đề "Phát triển bền vững đối tượng tham gia BHYT", do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức chiều 25/6, ông Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội cho biết, tỷ lệ người dân tham gia BHYT ngày càng cao, điều này khẳng định tính đúng đắn của chủ trương, quan điểm thực hiện BHYT toàn dân. Người dân thấy đây là chính sách đem lại lợi ích thiết thực nhất trong công tác chăm sóc sức khỏe.

Tuy nhiên, việc mở rộng diện bao phủ BHYT cũng còn gặp không ít khó khăn, nhất là với nhóm học sinh, sinh viên. Đây là lực lượng nòng cốt và thế hệ trẻ chuẩn bị nguồn nhân lực trong tương lai. Theo thống kê, hiện còn khoảng 1,3 triệu học sinh, sinh viên chưa tham gia BHYT trong khi đây là nhóm thuộc diện được hỗ trợ đóng.

Để nâng cao độ bao phủ BHYT đối với nhóm học sinh, sinh viên, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Phạm Lương Sơn nhận định, cần nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên về BHYT cũng như việc tham gia BHYT là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cộng đồng. Nhấn mạnh số chưa tham gia BHYT chủ yếu là thuộc nhóm học sinh trung học, sinh viên đại học, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đề nghị cần có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác truyền thông giữa cơ quan BHXH với các cơ sở giáo dục về BHYT, cần nâng mức hỗ trợ tham gia BHYT với học sinh, sinh viên.

Bên cạnh đó, chính quyền các địa phương, cơ sở giáo dục và các cơ quan tổ chức thực hiện cũng cần phối hợp hơn nữa để việc phát triển đối tượng BHYT nói chung và cho học sinh, sinh viên nói riêng trở thành chỉ tiêu kinh tế xã hội, chỉ tiêu thi đua của địa phương và các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ