TP.HCM tìm chủ cho 15,8ha đất 'vàng' Thủ Thiêm

Nhàđầutư
Thành phố lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức sơ tuyển quốc tế. Tổng chi phí thực hiện dự án dự kiến (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất) là 1.659 tỷ đồng.
AN DƯƠNG
28, Tháng 08, 2019 | 06:50

Nhàđầutư
Thành phố lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức sơ tuyển quốc tế. Tổng chi phí thực hiện dự án dự kiến (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất) là 1.659 tỷ đồng.

Screen Shot 2019-08-27 at 7.30.13 PM

Lô đất 1-20 có chức năng trung tâm hội nghị triển lãm (số 1) và lô 1-12 có chức năng phức hợp khách sạn (số 2)

UBND TP.HCM ngày 19/8/2019 có Quyết định số 3516/QĐ-UBND về duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với các lô đất ký hiệu số 1-12 và 1-20 thuộc Khu chức năng số 1 và cụm công viên cây xanh CX04, CX45 trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, phường An Khánh, Quận 2, TP.HCM.

Theo đó, Thành phố lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức sơ tuyển quốc tế. Tổng chi phí thực hiện dự án dự kiến (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất) là 1.659 tỷ đồng.

Ranh giới của khu đất gồm phía Đông Bắc giáp đường ven sông (R3) và Kênh số 1; phía Tây Bắc giáp sông Sài Gòn; phía Đông Nam giáp Đại lộ Vòng cung (R1); phía Tây Nam giáp đường ven sông Sài Gòn (R3) và đường N11.

Diện tích khu đất khoảng 158.217,6 m2, bao gồm diện tích đất hành lang bảo vệ sông Sài Gòn và Kênh số 1; không bao gồm phần diện tích tuyến đường ven sông Sài Gòn - R3 trong phạm vi dự án đã đầu tư xây dựng xong.

Trong đó, lô đất 1-12 có chức năng phức hợp khách sạn có diện tích 31.995,9m2, tổng diện tích sàn xây dựng 250.000 m2; lô đất 1-20 rộng 51.111,3 m2 có chức năng trung tâm hội nghị triển lãm, tổng diện tích sàn xây dựng 50.000 m2; lô CX-4 và CX-45 có chức năng công viên cây xanh với diện tích lần lượt là 48.268,1 m2 và 26.842,3 m2.

Đáng chú ý, khu đất chưa hoàn tất bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Thời gian thực hiện dự án là 50 năm kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trong đó, tiến độ thực hiện dự án là 72 tháng kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nhà đầu tư được chọn phải ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công viên cây xanh và xây dựng Khu trung tâm hội nghị triển lãm, dự kiến khởi công xây dựng Khu trung tâm Hội nghị triển lãm chậm nhất là 2 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Khu chức năng số 1 nằm trong số 8 khu chức năng của Khu đô thị mới Thủ Thiêm, được quy hoạch trở thanh khu trung tâm thương mại dịch vụ đa chức năng mật độ cao. Các tòa tháp cao nhất bố trí dọc theo cạnh đại lộ Vòng cung và Quảng trường Trung tâm, giảm dần chiều cao về phía sông Sài Gòn và Hồ Trung tâm. Các công trình điểm nhấn, công cộng quan trọng trong Khu chức năng số 1 là Trung tâm Hội nghị Triển lãm với Cầu đi bộ qua kênh số 1 kết nối với Nhà Bảo tàng; Nhà hát Giao hưởng và Trung tâm Thông tin Quy hoạch.

Vào cuối tháng 7/2019, Chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thành Phong đã giao Ban quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm lập bản đồ hiện trạng vị trí 15 lô đất thuộc Khu chức năng số 3, 4 để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Các đơn vị liên quan sẽ làm thủ tục và bản vẽ tổng mặt bằng tại 15 lô đất này, làm cơ sở xác định giá khởi điểm để thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Động thái này được đưa ra sau kết luận của Thanh tra Chính phủ hồi cuối tháng Sáu chỉ ra trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị liên quan; đồng thời đề nghị Thành phố tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án lựa chọn nhà đầu tư với các lô đất còn lại... Việc này giúp ngân sách không bị thất thoát, thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, kể cả nước ngoài tham gia xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ