TP.HCM sẽ có 4 Phó Bí thư Thành ủy trong nhiệm kỳ mới

Bộ Chính trị đã đồng ý cho một số địa phương như Hà Nội và TP.HCM có 4 Phó Bí thư trong nhiệm kỳ mới.
TÁ LÂM - LÊ THOA
02, Tháng 10, 2020 | 21:25

Bộ Chính trị đã đồng ý cho một số địa phương như Hà Nội và TP.HCM có 4 Phó Bí thư trong nhiệm kỳ mới.

Chiều 2/10, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân cùng nhiều lãnh đạo thành phố đã có buổi gặp gỡ với các cơ quan báo chí trước Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.

Phát biểu tại cuộc gặp, liên quan đến nhân sự nhiệm kỳ mới, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân, cho biết theo hướng dẫn của Đảng, hàng năm TP.HCM đều rà soát quy hoạch cán bộ.

Căn cứ vào kết quả công tác của cán bộ, sự đánh giá, bỏ phiếu mức độ hoàn thành nhiệm vụ các cấp, Thường vụ Thành ủy đã có xem xét.

dai-hoi-dang-tphcm-3_ioau

Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân nói về công tác nhân sự khóa mới. Ảnh: Lê Thoa.

“Có đồng chí hoàn thành chưa tốt được đưa ra khỏi kế hoạch, tuổi không đủ cũng đưa ra ngoài kế hoạch, rồi bổ sung số mới vào”, ông Nhân nói.

Theo ông Nhân, để lựa chọn cán bộ chủ chốt thành phố cho nhiệm kỳ mới thì phải làm chặt chẽ, đúng quy trình năm bước. Trong đó về tiêu chí thì Thường vụ Thành ủy xác định, căn cứ vào tiêu chí chung và đặc điểm của thành phố.

Qua thực tế, những người dự kiến đưa vào Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XI có cả cán bộ tái cử và cán bộ bổ sung mới. Trong đó, người có tỷ lệ bầu chọn thấp nhất cũng đạt khoảng trên 85%.

“Nhân sự Ban Chấp hành là dân chủ, công khai và không có gì bí mật”, ông Nhân cho biết.

Cũng theo ông Nhân, mỗi năm TP.HCM có ba Phó Bí thư Thành ủy và được bổ sung một Phó Bí thư phụ trách xây dựng tổ chức đảng cơ sở.

“Hai tháng trước, chúng tôi xây dựng phương án ban đầu là ba Phó Bí thư, nhưng đến 19/9, Bộ Chính trị lắng nghe ý kiến của các địa phương, một số nơi như Hà Nội, TP.HCM được bốn Phó Bí thư. Do đó, TP.HCM được bổ sung thêm một Phó Bí thư lo công tác xây dựng tổ chức đảng cơ sở”, ông Nhân nói.

(Theo PLO)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ