TP.HCM phê duyệt 600 đồ án quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét

UBND TP.HCM đã phê duyệt 600 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 với diện tích khoảng 82.624 ha, đang chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch chung.
CHU KÝ
27, Tháng 05, 2019 | 15:41

UBND TP.HCM đã phê duyệt 600 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 với diện tích khoảng 82.624 ha, đang chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch chung.

20190411_153042

TP.HCM đã phê duyệt 600 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận. Ảnh: Chu Ký

Thực hiện theo Quyết định 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 2025, UBND Thành phố đang chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch chung.

Theo UBND TP.HCM, hiện Thành phố đã được phê duyệt 600 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 với diện tích khoảng 82.624 ha, trên địa bàn Thành phố cơ bản phủ kín quy hoạch các khu vực đô thị để làm cơ sở xác định hành lang bảo vệ dọc kênh rạch, đồng thời cũng là pháp lý quy hoạch thực hiện các dự án chỉnh trang đô thị, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường.

Cũng theo TP.HCM, đến nay, đã có 445 đồ án ổn định, không có kế hoạch điều chỉnh, 20 đồ án đang rà soát, 67 đồ án đang trong quá trình lập, thẩm định và 8 đồ án thành phố đang xem xét phê duyệt.

Bên cạnh đó, ngày 15/05 vừa qua, Sở Xây dựng TP.HCM cũng đã công bố danh sách 160 dự án nhà ở thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư. Số dự án này bổ sung thêm vào 150 dự án bất động sản được phép triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020 của Thành phố. Trong đó, các dự án đa phần nằm ở các quận như quận 7 có 12 dự án, quận 8 có 14 dự án, Nhà Bè 16 dự án, quận 9 có 20 dự án, quận 2 có 17 dự án, quận Thủ Đức 11 dự án….

Ngoài ra, TP.HCM cũng đã đưa ra định hướng rất rõ cho từng khu vực, như tại khu vực trung tâm hiện hữu (gồm quận 1, quận 3), từ nay đến năm 2020, sẽ không phát triển các dự án nhà ở mới.

Tại khu vực nội thành hiện hữu (gồm 11 quận: 4, 5, 6, 8, 10, 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú), Thành phố yêu cầu các chủ đầu tư tập trung hoàn thiện dự án dở dang; hạn chế phát triển các dự án nhà ở mới nếu chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng đảm bảo và phù hợp; chỉ xem xét, chấp thuận chủ trương để triển khai thực hiện các dự án nhà ở mới khi đã có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng đảm bảo và phù hợp.

Đối với khu vực nội thành phát triển (gồm 6 quận: 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức), yêu cầu tập trung hoàn thiện các dự án dở dang; ưu tiên phát triển các dự án nhà ở mới, chung cư cao tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn như tuyến metro số 1; hạn chế chấp thuận chủ trương thực hiện các dự án nhà ở mới khi chưa có kế hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tương ứng phù hợp và đảm bảo theo quy định.

Với các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi, Cần Giờ, thành phố sẽ tập trung hoàn thiện các dự án dở dang; rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai; ưu tiên phát triển nhà theo dự án tại các thị trấn, khu dân cư nông thôn và khu vực đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ với những tuyến giao thông chính; phát triển các khu du lịch kết hợp sinh thái nghỉ dưỡng, khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh.

Khu vực 5 huyện này, TP.HCM định hướng không phát triển các dự án mới đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng; ưu tiên phát triển dự án nhà ở xã hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ