Kiến nghị 6 cơ chế đặc thù cho TP.HCM xây dựng đô thị thông minh

Nhàđầutư
Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) vừa có kiến nghị về cơ chế đặc thù cho thành phố và mục tiêu xây dựng đô thị thông minh, có chất lượng sống tốt.
NGUYỄN HỒNG
01, Tháng 11, 2017 | 15:17

Nhàđầutư
Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) vừa có kiến nghị về cơ chế đặc thù cho thành phố và mục tiêu xây dựng đô thị thông minh, có chất lượng sống tốt.

tphcm

TP HCM là địa phương thu hút nguồn vốn FDI cao nhất của cả nước. Ảnh minh họa

Trong báo cáo tình hình thị trường bất động sản 10 tháng đầu năm và dự báo thị trường bất động sản từ nay đến tết Mậu Tuất và năm 2018 của Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) cho rằng, TP.HCM có dáng dấp của một siêu đô thị với dân số khoảng 13 triệu người, trong đó, có khoảng 3 triệu người nhập cư, đã đóng góp đến 1/3 GDP, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp, 1/3 tổng thu ngân sách, và trong nhiều năm cũng là địa phương thu hút nguồn vốn FDI cao nhất của cả nước.

Đồng thời, khối lượng công việc hành chính cũng lớn nhất nước, chỉ trong 10 tháng đầu năm 2017, toàn thành phố đã cấp 414.073 sổ đỏ, 38.242 Giấy phép xây dựng, gấp hàng chục lần so với các tỉnh.

Mới đây, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, đã định hướng, tạo cơ chế và điều kiện để thành phố bức phá, và đến nay rất cần được bổ sung những chính sách và cơ chế mới để tạo điều kiện cho thành phố phát triển theo phương châm "Thành phố vì cả nước; Cả nước vì thành phố".

Do vậy, Hiệp hội nhất trí với đề xuất cần có cơ chế đặc thù cho TP.HCM nhằm mục tiêu xây dựng thành phố sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á, xây dựng đô thị thông minh, có chất lượng sống tốt.

Để thực hiện được điều này, Hiệp hội Bất động sản TP.HCM đề nghị nghiên cứu áp dụng mô hình chính quyền đô thị để phù hợp với tình hình đặc thù của thành phố.

Đồng thời, đề nghị Trung ương phân cấp, ủy quyền cho thành phố giải quyết một số vấn đề lớn như được chủ động trong sắp xếp bộ máy hành chính, vị trí cán bộ nhân viên hành chính, khoán biên chế, khoán quỹ lương, chính sách tiền lương để thu hút nhân tài.

Về lĩnh vực bất động sản, Hiệp hội Bất động sản TP.HCM đưa ra 6 kiến nghị:

Một là, được quyết định lựa chọn chủ đầu tư các dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên, hoặc dự án có từ 2.500 căn nhà trở lên, hoặc dự án đầu tư dưới 10.000 tỷ đồng (Hiện nay, theo Nghị định 99/2015/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chính phủ).

 Hai là, được quyết định lựa chọn nhà thầu các dự án có sử dụng đất theo điều 26 Luật Đấu thầu (Hiện nay, Ủy ban nhân dân thành phố phải trình Chính phủ xin cơ chế chỉ định nhà thầu từng dự án trong trường hợp đặc biệt, ví dụ: Việc xin cơ chế chỉ định thầu khi thực hiện xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng nặng, nguy hiểm trong thời gian vừa qua).

Ba là, được tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình nhà cao tầng (Hiện nay, theo Nghị định 42/2017/NĐ-CP thì các tòa nhà từ 25 tầng, hoặc có chiều cao trên 74 m thì đều phải được Cục Quản lý các hoạt động xây dựng Bộ Xây dựng thẩm định).

Bốn là, được phân cấp cho thành phố (Sở Cảnh sát PCCC) phê duyệt các công trình PCCC nhà cao tầng, (Bộ Tư lệnh thành phố) phê duyệt cao độ tĩnh không nhà cao tầng (Hiện nay, do Cục Cảnh sát PCCC Bộ Công an, Cục Tác chiến Bộ Quốc phòng phê duyệt).

Năm là, đtược phân công cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định 1/2017/NĐ-CP thì thẩm quyền này thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và có thể được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai thành phố).

Cuối cùng, được ổn định tỷ lệ được giữ lại từ nguồn thu ngân sách trên địa bàn trong kỳ hạn 5 năm để tạo điều kiện cho thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phát triển.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ