TP HCM sắp xếp, xử lý hàng chục ngàn nhà đất công

UBND TP HCM và Bộ Tài chính đã phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý 12.838 địa chỉ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn TP HCM.
TH. THƠ
15, Tháng 01, 2019 | 17:56

UBND TP HCM và Bộ Tài chính đã phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý 12.838 địa chỉ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn TP HCM.

Ngày 15-1, tại hội nghị tổng kết công tác quản lý tài chính - ngân sách năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 của Sở Tài chính TP HCM, Phó Giám đốc Sở Tài chính TP - bà  Huỳnh Thị Thanh Hiền cho biết từ khi triển khai công tác sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước, đến hết năm 2018, đơn vị đã phối hợp với các ngành khác trình UBND TP phương án sắp xếp lại, xử lý hàng chục ngàn địa chỉ nhà đất.

photo-1-1547539469051837901880

 

Cụ thể, UBND TP và Bộ Tài chính đã phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý 12.838 địa chỉ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Trong đó, UBND TP đã phê duyệt bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại 1.586 địa chỉ. Trong số này, Sở đã thực hiện bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất 633 địa chỉ thu được hơn 9.532 tỉ đồng.

"Với vai trò là thường trực Ban chỉ đạo 167 sắp xếp lại, xử lý tài sản công và trên cơ sở Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Sở Tài chính TP đã tham mưu cho UBND TP trình HĐND TP ban hành nghị quyết, phân cấp cho Chủ tịch UBND TP quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà đất do TP quản lý. Trong thời gian tới, Sở Tài chính TP sẽ tiếp tục sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định của Nghị định số 167 nhằm sử dụng tài sản công hiệu quả, tạo nguồn thu bổ sung cho ngân sách TP" - bà  Huỳnh Thị Thanh Hiền cho biết thêm.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ