Toyota, Honda, Nissan xác nhận dùng kim loại kém chất lượng trong sản xuất ô tô

Trong thời gian từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2017, khoảng 4% kim loại kém chất lượng của Kobe Steel đã được chuyển cho các khách hàng lớn gồm Toyota, Honda và Nissan để dùng trong sản xuất một số bộ phận trên xe ô tô.
ANH MAI
16, Tháng 10, 2017 | 07:48

Trong thời gian từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2017, khoảng 4% kim loại kém chất lượng của Kobe Steel đã được chuyển cho các khách hàng lớn gồm Toyota, Honda và Nissan để dùng trong sản xuất một số bộ phận trên xe ô tô.

Theo The Guardian, cả ba nhà sản xuất ô tô hàng đầu Nhật Bản là Toyota, Nissan và Honda đều xác nhận đã sử dụng vật liệu bị làm giả dữ liệu chất lượng từ Kobe Steel.

Đại diện của Toyota cho biết hãng đã sử dụng vật liệu không đúng quy cách do Kobe Steel cung cấp để sản xuất cửa sau, nắp capo và một số bộ phận khác. Hiện tại, hãng xe này đang kiểm tra xem dòng xe nào chịu ảnh hưởng từ đợt kim loạt kém chất lượng này.

Nissan thì cho biết: "Chúng tôi đã xác nhận nhôm từ Kobe Steel được sử dụng trong mui xe và cửa ra vào trong một số dòng xe. Vì mui xe có liên quan đến an toàn cho người đi bộ, do đó chúng tôi đang làm việc để đánh giá nhanh những tác động tiềm ẩn".

Theo CNN, trong thời gian từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2017, khoảng 4% kim loại không đạt tiêu chuẩn chất lượng của Kobe Steel đã được chuyển cho Toyota, Honda và Nissan.

Các sản phẩm mà Kobe Steel cung cấp cho những nhà sản xuất ô tô Nhật Bản, được cho là đã bị làm giả số liệu về độ cứng, độ bền dẫn đến chất lượng không đảm bảo.

Sau khi sự việc này bị phanh phui, Honda đã tiến hành kiểm tra và phát hiện vật liệu kém chất lượng của Kobe Steel trên phần cửa, mui của một số dòng xe.

Hãng ô tô Nhật Bản Mazda cũng được cho là đã sử dụng các loại nhôm của Kobe Steel. Trong khi đó Subaru còn sử dụng những sản phẩm không đạt chuẩn của Kobe Steel để chế tạo một số bộ phận trên máy bay huấn luyện cho lực lượng Phòng vệ Nhật Bản (SDP).

Suzuki và Mitsubishi đang trong quá trình kiểm tra sản phẩm để xác nhận những bộ phận nào trên xe được làm từ các loại thép, nhôm không đảm bảo chất lượng.

Nhà sản xuất máy bay lớn nhất thế giới Boeing cũng đã sử dụng thép bị làm giả số liệu chất lượng từ công ty Kobe Steel của Nhật Bản. Dù Boeing không mua trực tiếp các bộ phận bằng nhôm này từ Kobe Steel nhưng các nhà cung cấp chính của Boeing tại Nhật Bản như Mitsubishi, Kawasaki và Subaru sử dụng.

Kobe Steel cũng đã bắt đầu cuộc điều tra Viện nghiên cứu Kobelco, cơ quan thực hiện việc kiểm tra các sản phẩm của công ty và phát hiện ra 70 trường hợp làm giả dữ liệu các vật liệu được sử dụng trong đĩa quang và màn hình tinh thể lỏng.

Kobe Steel là một trong những công ty lâu đời nhất của Nhật Bản hoạt động trong ngành công nghiệp. Tính đến tháng 3 năm nay, Kobe Steel đã sản xuất khoảng 7 triệu tấn thép thô cũng như nhôm và đồng.

Theo báo cáo mới nhất từ Kobe Steel, hơn 11.000 tấn thép, nhôm và đồng bị làm giả chất lượng do tập đoàn này và các chi nhánh tại Nhật, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan sản xuất đã được chuyển đến khách hàng.

Ông Yoshihiko Katsukawa, lãnh đạo cấp cao của Kobe Steel, thừa nhận đến nay tổng cộng khoảng 500 công ty bị ảnh hưởng trong vụ bê bối trên, cao hơn so với con số 200 được thông báo trước đó.

Kobe đang phải chịu sức ép từ chính phủ Nhật Bản. "Chúng tôi yêu cầu Kobe Steel xem xét kỹ lưỡng các nguyên nhân... và thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa sự tái phát cũng như nỗ lực hết sức để khôi phục lòng tin của không chỉ khách hàng, mà cả xã hội nói chung", Phó tổng thư ký nội các Nhật Bản, Kotaro Nogami nói.

Bê bối làm giả dữ liệu sản phẩm của Kobe Steel là vụ bê bối lớn thứ 3 dính đến ngành công nghiệp ô tô trong 3 năm nay. Trước đó, nhà sản xuất túi khí Takata của Nhật Bản đã phải phá sản sau khi cung cấp túi khị bị lỗi, dẫn đến những đợt triệu hồi sản phẩm của nhiều hãng xe trên thế giới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ