Top 10 cổ phiếu tăng/giảm tuần: Ấn tượng nhóm penny

Nhàđầutư
Các mã thuộc top 10 tăng tốt nhất sàn HoSE hầu hết là các cổ phiếu penny, thị giá thấp như TDH (+22,97%), PMG (+13%), VTO (+10,39%), TDG (+7,26%), HAS (+6,96%).
TẢ PHÙ
04, Tháng 03, 2023 | 09:53

Nhàđầutư
Các mã thuộc top 10 tăng tốt nhất sàn HoSE hầu hết là các cổ phiếu penny, thị giá thấp như TDH (+22,97%), PMG (+13%), VTO (+10,39%), TDG (+7,26%), HAS (+6,96%).

Empty

Nhóm cổ phiếu penny "nổi sóng" trong tuần thứ 2 VN-Index giảm điểm liên tiếp. Ảnh: Trọng Hiếu.

Kết thúc tuần giao dịch 27/2 – 3/3, VN-Index giảm 14,79 điểm (tương đương giảm 1,42%) xuống 1.024,77 điểm. Đây là tuần giao dịch thứ 2 liên tiếp VN-Index suy giảm. Không những thế, thanh khoản sàn HoSE cũng giảm mạnh 31,5% so với tuần trước xuống 37.622 tỷ đồng.

Xét theo mức độ đóng góp, MSN, VCB, MWG và GAS là những mã có tác động tiêu cực nhất đến VN-Index. Trong đó, tính riêng MSN đã lấy đi gần 3,4 điểm của chỉ số này. Ở chiều ngược lại, BID, VJC, VNM và STB là những cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất trong tuần.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên hai sàn trong tuần qua với giá trị ròng đạt 1.181,23 tỷ đồng. Xét theo khối lượng ròng, DXG là mã bị bán ròng nhiều nhất với 13 triệu cổ phiếu. Tiếp theo là SSI và HPG với lần lượt 8,8 và 8,2 triệu cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, POW là mã chứng khoán được mua ròng nhiều nhất với 4,9 triệu cổ phiếu. 

Sàn HoSE

Trên sàn HoSE, cổ phiếu TDH gây bất ngờ khi tăng tất cả các phiên trong tuần, đặc biệt 3 phiên đầu tuần ghi nhận tăng trần liên tiếp. Mức tăng của TDH đứng đầu sàn HoSE đạt +22,97%. Xếp sau TDH là mã TMT (+20,45%), MCP (+20,44%), PMG (+13%)….

Đáng chú ý, có thể thấy các mã thuộc top 10 tăng tốt trên HoSE hầu hết là các cổ phiếu penny, thị giá thấp. PDN là trường hợp ngoại lệ duy nhất, nhưng thanh khoản mã này rất thấp.  

Ngược lại, AMD (-26,83%) giảm mạnh nhất sàn HoSE. Liên quan tới AMD, HoSE ngày 1/3 vừa qua đã thông báo gửi AMD về việc cổ phiếu này bị đình chỉ giao dịch.

Xếp sau AMD là các mã TTB (-26,7%), HQC (-18,97%) là những mã bị bán mạnh. Ngoài ra, nhóm bất động sản, xây dựng cũng ghi nhận một số mã bị điều chỉnh như DIG (-14,86%), VRC (-13,87%), IJC (-12,64%).

NDT - top tang giam HoSE 4.3

 

Sàn HNX

Trên sàn HNX, các mã tăng mạnh nhất gồm TOT (+40%), SSM (+39,13%), SDG (+20,77%), HKT (+20,31%)…. Trong khi đó, nhóm giảm mạnh gồm SGH (-28,24%), LBE (-25%), KKC (-17,95%), CX8 (-17,46%)….

NDT - top tang giam HNX 4.3

 

Sàn UPCOM

Trên UpCoM, cổ phiếu CFV đạt mức tăng 100% vượt trội so với nhóm còn lại, nhưng thanh khoản mã này rất thấp, chỉ vài trăm đến vài nghìn đơn vị khớp lệnh trong các phiên.

CFV tăng mạnh trong bối cảnh kết quả kinh doanh đi xuống trong năm 2022. Theo đó, CFV ghi nhận doanh thu năm 2022 đạt 450 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 28% so với cùng kỳ. Giá vốn hàng bán tăng 33% lên 433 tỷ đồng. Theo đó, lợi nhuận gộp còn bằng 68% cùng kỳ với 18 tỷ đồng. Sau khi trừ đi các khoản chi phí, đơn vị báo lãi sau thuế 1,2 tỷ đồng, còn cách xa so với mục tiêu lãi 4 tỷ đồng được đề ra tại ĐHĐCĐ 2022.

Như Nhadautu.vn từng đề cập, CFV tiền thân là Công ty TNHH MTV Cà phê Thắng Lợi, được cổ phần hoá vào đầu năm 2019. Đơn vị hoạt động chính trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế biến kinh doanh cà phê.

Vốn điều lệ của doanh nghiệp hiện ở mức 126,5 tỷ đồng, trong đó UBND tỉnh Đắk Lắk nắm giữ 36% và bà Phạm Thị Linh sở hữu 61,36% VĐL. Tại Đắk Lắk, Cà phê Thắng Lợi sở hữu diện tích đất đai lên đến 2.081,19 ha, trong đó 1.822,39 ha là đất trồng cây lâu năm; 258,81 ha đất sản xuất nông nghiệp; 18,63 ha là đất lâm nghiệp.

Xếp sau CFV là các mã YBC (+86,96%), QNT (+60,47%), NLS (+40%), X26 (+40%), DDH (+39,88%)…. Ở chiều ngược lại, các mã giảm mạnh nhất gồm RCC (-47,14%), DXL (-36,84%), BAL (-32,97%)….

NDT - top tang giam UPCOM 4.3

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ