Tìm giải pháp xử lý nước thải khu vực nông thôn

Nhàđầutư
Chiều ngày 17/5, Văn phòng điều phối Nông thôn mới Trung ương đã phối hợp với Văn phòng điều phối Nông thôn mới (NTM) tỉnh Hà Tĩnh tổ chức hội thảo “giải pháp thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn”.
NGUYỄN PHƯỢNG
18, Tháng 05, 2019 | 07:12

Nhàđầutư
Chiều ngày 17/5, Văn phòng điều phối Nông thôn mới Trung ương đã phối hợp với Văn phòng điều phối Nông thôn mới (NTM) tỉnh Hà Tĩnh tổ chức hội thảo “giải pháp thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn”.

Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc, đến tháng 5/2019, dân số Việt Nam có trên 97 triệu người. Trong đó, dân số khu vực nông thôn chiếm 64,08% (tương đương trên 62 triệu người). Tính trung bình lượng nước thải sinh hoạt phát sinh 100l/người/ngày/đêm, khối lượng nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn sẽ là 6.234.575,6mr/ ngày đêm.

A_5725

Toàn cảnh hội thảo giải pháp thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn

Theo dự báo, đến năm 2025 dân số cả nước tăng lên trên 102 triệu người. Do tác động của đô thị hóa, tỷ lệ dân số nông thôn sẽ giảm xuống 60,9%. Tính trung bình lượng nước thải sinh hoạt phát sinh 120L/người/ngày đêm, khối lượng nước thải khu vực nông thôn chiếm 7.460.927,7m3/ngày đêm. Mặc dù dân số khu vực nông thôn giảm xuống nhưng tiêu chuẩn dùng nước tăng, do đó khối lượng nước thải sinh hoạt khu vực sẽ tăng lên 1.226.352,1m3/ngày đêm.

Tại hội thảo, nhiều ý kiến được các chuyên gia, nhà nghiên cứu đưa ra thảo luận trao đổi nhằm tìm giải pháp cải thiện thực trạng thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn.

Phát biểu tại hội thảo, ông Nguyễn Minh Tiến, Cục trưởng – Chánh văn phòng điều phối Nông thôn mới Trung ương cho biết, số liệu ước tính lượng nước thải từ sinh hoạt của khu vực nông thôn trong cả nước 6,2 triệu m3/ngày đêm. Tuy mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt không nguy hại như nước thải công nghiệp, song với khối lượng lớn, đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất lớn tác động đến đời sống của dân cư nông thôn. Theo Bộ Y tế, 80%, bệnh dịch truyền nhiễm ở nước ta hiện nay đều liên quan đến nguồn nước.

Với mục tiêu tìm ra các giải pháp cho bài toán về xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp với đặc thù từng địa phương. Qua kinh nghiệm xây dựng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn hiệu quả tại Hà Tĩnh, phổ biến cho các địa phương khác nhân rộng và tìm kiếm phương án tối ưu cho các địa phương khu vực Bắc Trung Bộ.

Giám đốc Trung tâm ứng dụng tiến khoa học công nghệ (KHCN), Sở KHCN Hà Tĩnh Dương Thị Ngân nêu lên thực trạng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt tại Hà Tĩnh.

Theo bà Ngân, tại các khu dân cư chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung ở Hà Tĩnh, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý được xả thẳng ra môi trường. Ý thức xả thải của các hộ dân, hộ sản xuất kinh doanh còn thấp, các địa phương chưa có quy chế, quy định về xử lý nước thải. Một số khu vực dân cư còn sử dụng nước giếng, làng, nguy cơ ô nhiễm của nước thải đến nguồn nước sinh hoạt sẽ rất cao, ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe người dân.

Từ thực tế đó, văn phòng điều phối NTM Hà Tĩnh, Sở TN&MT, Trung tâm ứng UWDTB Khoa học và Công nghệ đã đề xuất đề tài “Đồng bộ hóa quản lý và kỹ thuật trong xử lý rác và nước thải sinh hoạt trong khu dân cư” xây dựng thí điểm một số mô hình thu gom xử lý nước thải tại hộ gia đình ở một số địa phương như huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên…

Theo Phó GS.TS. Vũ Thị Thanh Hương – Viện nước, tưới tiêu và môi trường, nước thải sinh hoạt nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong các loại mước thải và đang là nguồn chính gây ô nhiễm nước cho ao, hồ, kênh mương, thủy lợi.

Để nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nong thôn cần thực hiện đồng bộ các biện pháp từ tổ chức quản lý, chính sách hỗ trợ và giải pháp công nghệ phù hợp, xây dựng các mô hình thí điểm để kinh nghiệm và phổ biến nhân rộng.

Ngoài ra, cần kết hợp biện pháp nâng cao năng lực của chính quyền địa phương và nhận thức cộng đồng đi cùng biện pháp chế tài, xử phạt các vi phạm về xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ