Hà Tĩnh: 4 tháng, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 300 triệu USD

Nhàđầutư
Thông tin từ Sở Công thương Hà Tĩnh cho biết, 4 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu của Hà Tĩnh đạt 306,76 triệu USD, tăng 48,89% so với cùng kỳ.
NGUYỄN PHƯỢNG
16, Tháng 05, 2019 | 14:58

Nhàđầutư
Thông tin từ Sở Công thương Hà Tĩnh cho biết, 4 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu của Hà Tĩnh đạt 306,76 triệu USD, tăng 48,89% so với cùng kỳ.

Theo đó, hoạt động xuất khẩu thép đạt 236,6 triệu USD, mặt hàng xơ, sợi dệt các loại đạt 4,13 triệu USD; hàng dệt và may mặc 1,81 triệu USD; thủy sản 1,31 triệu USD; chè đạt 1,81 triệu USD. Ngoài ra, những tháng đầu năm, mặt hàng xuất khẩu gạo của Hà Tĩnh có tín hiệu khởi sắc, đạt 0,3 triệu USD…

va

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại cảng Vũng Áng

Trong đó, dẫn đầu trong hoạt động xuất khẩu từ đầu năm đến nay là Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh. Cả 2 lò cao của công ty vận hành ổn định; hoạt động sản xuất, kinh doanh tăng trưởng mạnh từ lĩnh vực xuất khẩu thép, phôi thép và nhiều sản phẩm phụ khác. Kim ngạch xuất khẩu từ Formosa ước đạt 236,6 triệu USD (chiếm 85,46% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh), chủ yếu là mặt hàng thép, phôi thép.

Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống khác trên địa bàn tỉnh như sợi, dăm gỗ, chè… đều có mức tăng trưởng ổn định, một số mặt hàng có sự tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ.

Trong 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp của Hà Tĩnh tăng 34,91% so với cùng kỳ năm 2018 và đều tăng ở cả 4 ngành công nghiệp (ngành công nghiệp khai khoáng tăng 34,02% so với cùng kỳ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 40,73%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và điều hòa không khí tăng 5,32%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 421%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ