Công bố Quyết định thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II

Nhàđầutư
Tối ngày 20/4, UBND thành phố Hà Tĩnh đã tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh tại Trung tâm Văn hóa điện ảnh tỉnh Hà Tĩnh.
NGUYỄN PHƯỢNG
21, Tháng 04, 2019 | 06:08

Nhàđầutư
Tối ngày 20/4, UBND thành phố Hà Tĩnh đã tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh tại Trung tâm Văn hóa điện ảnh tỉnh Hà Tĩnh.

Dự lễ công bố có Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Phó trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương Nguyễn Thanh Bình, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long; đại biểu các ban, bộ, ngành Trung ương; lãnh đạo các tỉnh bạn; đại biểu các tỉnh thuộc nước bạn Lào và đông đảo nhân dân Hà Tĩnh cùng dự.

77d6204615t4319l2-105d6203210t11591l0

Toàn cảnh buổi Lễ công bố Quyết định TP Hà Tĩnh đạt đô thị loại II

Tại buổi lễ, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại II cho lãnh đạo UBND Thành phố.

Tháng 12 năm 1975, Quốc hội khóa 5, Kỳ họp thứ II quyết định hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Thị xã Hà Tĩnh lúc đó không còn là tỉnh lỵ nhưng vẫn được coi là trung tâm chính trị, kinh tế phía Nam của tỉnh. Tháng 9 năm 1991, Tỉnh Hà Tĩnh được tái lập, thị xã Hà Tĩnh trở lại là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tĩnh. Đến năm 1994, thị xã Hà Tĩnh có 10 đơn vị hành chính gồm 4 phường và 6 xã.

Năm 2006, TP. Hà Tĩnh được công nhận là đô thị loại III và ngày 28/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 89 thành lập thành phố Hà Tĩnh trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh, với diện tích gần 56km2, có 16 đơn vị hành chính, hơn 11 vạn dân.

Sau 12 xây d ựng và phát triển, thành phố thành phố Hà Tĩnh tự hào là một trong 29 đô thị loại II của cả nước. Riêng về lĩnh vực kinh tế thành phố tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng kinh tế đô thị, tăng tỷ trọng công nghiêp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng năm 2018 đạt 12,16%, tổng thu ngân sách năm 2018 đạt 1.259 tỷ đồng; các chỉ số về TM-DV, CN- TTCN, XDCB, nông nghiệp - thuỷ sản đều tăng so cùng kỳ.

Giai đoạn  2016-2018, TP. Hà Tĩnh đã huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đạt 7.066,524 tỷ đồng (tăng 176% so với giai đoạn năm 2014 - 2015), trong đó nguồn lực xã hội hóa chiếm 88,56%; Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn đạt 2.826,052 tỷ đồng.

105d6210824t90963l0

Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ trao Quyết định công nhận TP. Hà Tĩnh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh cho lãnh đạo TP. Hà Tĩnh.

Ngày 13/2/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 175/QĐ-TTg công nhận thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Đây là niềm vinh dự, tự hào của Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh nói chung, thành phố Hà Tĩnh nói riêng.

Phát biểu tại buổi lễ, chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh Đặng Quốc Khánh ghi nhận và biểu dương những kết quả xây dựng và kiến thiết đô thị mà TP. Hà Tĩnh đã đạt được trong thời gian qua. Đồng thời, đề nghị Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố tiếp tục phát huy có hiệu quả các tiềm năng lợi thế, đa dạng hóa huy động mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển KT-XH.

Sau lễ công bố, đã diễn ra chương trình văn nghệ đặc sắc, tái hiện quá trình xây dựng và phát triển của thành phố Hà Tĩnh và chương trình bắn pháo hoa nghệ thuật tại trung tâm thành phố Hà Tĩnh.

Trước đó, vào chiều tối 20/4, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã dự và cắt băng khánh thành Quảng trường Thành phố.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ