Thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng để giảm chi phí logistics

Nhàđầutư
Điều chỉnh khung giá dịch vụ cảng biển và những giải pháp thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng, giảm chi phí logistics.
PHAN CHÍNH
06, Tháng 10, 2018 | 18:15

Nhàđầutư
Điều chỉnh khung giá dịch vụ cảng biển và những giải pháp thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng, giảm chi phí logistics.

logicstic - viet - nam

Việt Nam có 45 cảng biển trên cả nước

Sự cần thiết phải điều chỉnh khung giá dịch vụ tại cảng biển

Theo thống kê của Cục Hàng hải, Việt Nam, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm 45 cảng biển (263 bến cảng, 18 khu neo đậu, chuyển tải) với gần 89 km dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 543,7 triệu tấn hàng/năm. Hiện có hơn 216 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân sở hữu và quản lý khai thác.

Hệ thống cảng biển Việt Nam đã được đầu tư đồng bộ về sơ sở hạ tầng như: cầu bến, phao neo, trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa, phát triển cơ bản hoàn chỉnh, đầy đủ chức năng, quy mô và được phân bổ trải rộng theo vùng miền, tận dụng tối đa được điều kiện tự nhiên, đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hàng hóa vận tải bằng đường biển, phục vụ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển và cả nước, tạo động lực thu hút, thúc đẩy các ngành kinh tế, công nghiệp liên quan cùng phát triển.

Trong đó, chỉ có một số cảng được xây dựng với mức đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại (cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải, cảng khu vực Lạch Huyện Hải Phòng, cảng Hải Phòng, cảng Cát Lái), còn lại phần lớn các cảng của doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ lẻ, vốn đầu tư thấp, chất lượng dịch vụ còn chưa cao. Do đó, mức giá thành dịch vụ tại từng cảng biển không tương đồng, mức khung giá một số dịch vụ được xây dựng từ năm 2013-2014 không còn phù hợp. Trong đó, khung giá xếp dỡ container, giá dịch vụ hành khách đối với tàu khách tại các cảng biển Việt Nam ở mức rất thấp so với khu vực.

Chẳng hạn, giá dịch vụ xếp dỡ container tại khu vực cảng Hải Phòng chỉ có khoảng 30 USD/cont20’/1 lần xếp dỡ, Đà Nẵng khoảng 45 USD/cont20’/1 lần xếp dỡ, TP. Hồ Chí Minh khoảng 41 USD/cont20’/1 lần xếp dỡ trong khi ở Campuchia hiện tại là 65 USD/cont20’/1 lần xếp dỡ, Malaysia là 52 USD/cont20’/1 lần xếpdỡ, Hồng Kông lên tới 130 USD/cont20’/1 lần xếp dỡ. Tương tự, mỗi hành khách khi cập cảng sẽ nộp cho cảng từ 0,9 - 1,1 USD/lượt trong khi mức giá này ở cảng biển Singapore và Nhật Bản hiện khoảng 8 USD, cảng biển tại Hồng Kông khoảng 14 USD, cao hơn hàng chục lần.

Giá dịch vụ bốc dỡ container cảng thu từ hãng tàu và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi hoặc người nhận hàng) khoản gọi là phụ giá dịch vụ xếp dỡ container tại cảng (THC). Tuy nhiên, mức phụ giá dịch vụ này do chủ tàu thu trực tiếp từ chủ hàng cao hơn rất nhiều (khoảng 90-110/cont 20’ và 120-145 USD/cont 40’) và trả cho cảng từ khoảng 30-46 USD/cont 20’, và 45-68 USD/cont 40’. Thực tế này khiến nhiều DN không có đủ nguồn để tái đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng phát triển hệ thống hạ tầng.

Việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ bốc dỡ container xuất nhập khẩu khoảng 10% đối với khu vực I và tại Cái Mép-Thị Vải phù hợp với thị trường, cân bằng giữa doanh thu của hãng tàu và doanh nghiệp cảng, không tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nhằm nâng cao dịch vụ chất lượng dịch vụ.

Khung giá dịch vụ chưa hợp lý cũng không giúp giảm chi phí logistics mà ngược lại còn khiến các DN cảng biển khó có thể đầu tư nâng cấp công nghệ bốc xếp khiến thời gian lưu hàng tại cảng cũng như kéo dài thời gian bốc xếp, gây tốn kém cho các DN vận tải. 

Bên cạnh đó, trong lĩnh vực vận tải hành khách du lịch biển, dù muốn phát triển du lịch biển theo chiến lược du lịch của chính phủ và địa phương nhưng các cảng biển Việt Nam chủ yếu chuyên dùng đón tàu hàng và chỉ có một số ít cảng kết hợp đón tàu khách. Với mức giá theo quy định trước đây (từ 0,9 đến 1,1 USD/1 lượt) sẽ không bảo đảm chất lượng dịch vụ về vệ sinh, an toàn, an ninh v.v… nên không thể tiếp tục đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng để có thể tiếp nhận các tàu du lịch biển quốc tế đến cảng biển Việt Nam.

Thực tế này khiến các khách hàng cập cảng Việt Nam không nhận được những dịch vụ đón khách chất lượng cao với cầu cảng và cơ sở hạ tầng chuyên dụng gắn liền với khu dịch vụ chất lượng cao. Do đó, một số hãng tàu khách biển du lịch nước ngoài cho biết sẵn sàng chi trả mức phí cập cảng của hành khách cao hơn để nhận được dịch vụ chuyên dùng đón khách nhưng không được do vướng vấn đề về mức giá dịch vụ cầu bến phao neo theo khung giá thấp, chưa hấp dẫn các doanh nghiệp cảng biển.

logistic-1480058586598

ngành Logistics hiện đang phải đối diện với không ít thách thức trong đó vấn đề lớn nhất tạo rào cản cho sự phát triển cũng như đẩy chi phí lên cao là do sự thiếu đồng bộ. Ảnh: minh họa

Tăng cường kết nối, giảm chi phí logistic

Các nghiên cứu cho thấy ngành Logistics hiện đang phải đối diện với không ít thách thức trong đó vấn đề lớn nhất tạo rào cản cho sự phát triển cũng như đẩy chi phí lên cao là do sự thiếu đồng bộ, thiết kết nối của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng thời thiếu nguồn lực để đầu tư hiện đại hoá hệ thống cảng bến, công nghệ bốc xếp...

Hệ thống hạ tầng giao thông hiện chưa đồng bộ, tính kết nối còn hạn chế, đặc biệt là kết nối các trung tâm sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, các vùng nguyên liệu, vật liệu với cảng biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa thông qua hệ thống đường bộ và đường sắt.

Cơ sở hạ tầng hệ thống dịch vụ hỗ trợ vận tải còn thiếu, manh mún, thiếu tính kết nối đặc biệt là việc thiếu những cảng cạn, trung tâm logistic có quy mô và vị trí thuận tiện tại mỗi khu vực kinh tế trọng điểm để làm đầu mối trung chuyển phân phối hàng hóa đã ảnh hưởng đến việc tối ưu hóa hoạt động vận tải, đặc biệt là vận tải đa phương thức. Trong khi đó, nguồn lực để đầu tư còn rất hạn chế, nhiều DN kinh doanh cảng biển thu không đủ bù chi nên không có nguồn lực để tái đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp hệ thống quản trị.

Để xoá bỏ rào cản đối với hoạt động vận tải này, góp phần giảm giá thành vận chuyển, tăng tính cạnh tranh về giá sản phẩm, trên cơ cơ chi phí giá thành thực tế của doanh nghiệp, đánh giá tác động đối với việc điều chỉnh tăng, giảm của từng loại hình dịch vụ và bảo đảm lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp, tiếp cận dần với mức giá chung của khu vực và thế giới, Cục Hàng Hải VN đề xuất sửa đổi Dự thảo Thông tư ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cảng biển tại Việt Nam thay thế Quyết định 3863 của Bộ GTVT đang được xây dựng theo 2 phương án:

Cụ thể, phương án 1 giá dịch vụ sẽ điều chỉnh theo hướng: Khung giá dịch vụ cầu bến, phao neo đối với khách du lịch tối thiểu là 2,5 USD/người/lượt, tối đa là 5 USD/người/lượt; Khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực I tăng khoảng 10% so với khung giá hiện hành, từ 30 USD/cont20’, 45 USD/cont40’ lên 33 USD/cont20’ và 55 USD/cont40’. Riêng Khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực ĐBSCL giảm 50% so với khung giá ở dịch vụ tương tự ở khu vực III. Các nội dung khác giữ nguyên như quy định hiện hành.

Phương án 2, giá dịch vụ được điều chỉnh theo hướng tiếp cận dần với mức giá chung của khu vực và thế giới. Cụ thể, Khung giá dịch vụ cầu bến, phao neo đối với khách du lịch tối thiểu là 5 USD/người/lượt, tối đa là 15 USD/người/lượt; Khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực 1 tăng bằng giá khu vực 3, áp dụng theo lộ trình: năm 2019 là 33 USD/cont20’ và 50 USD/cont40’ (tăng 10%), năm 2019 là 37 USD/cont20’ và 56 USD/cont40’ (tăng 20%), năm 2030 là 41 USD/cont20’ và 62 USD/cont40’ (tăng 30%).

Khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực Lạch Huyện điều chỉnh tăng theo lộ trình đến năm 2021 tăng từ 46 USD/cont20’, 68 USD/cont40’ lên 52  USD/cont20’ và 77 USD/cont40’. Khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải tăng 10% so với hiện tại, từ 46 USD/cont20’, 68 USD/cont40’ lên 52  USD/cont20’ và 77 USD/cont40’.

Dự thảo cũng đề nghị giữ nguyên mức khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu hoạt động nội địa và nước ngoài để không gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hãng tàu, không làm tăng chi phí vận tải cũng như không ảnh hưởng đến chỉ số tiêu dùng CPI.

Sau khi lấy ý kiến các DN, các hiệp hội vận tải, các chuyên gia trong ngành, dự thảo nhận được sự đồng tình, nhất trí cao trong đó đại diện các cảng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Chân Mây cũng bày tỏ mong muốn giá dịch vụ hành khách đối với tàu khách có thể tăng thêm từ 2,5 - 15 USD theo lộ trình và đặc điểm từng khu vực cảng.

Việc điều chỉnh khung giá dịch vụ tải cảng biển được nhận định sẽ hỗ trợ các DN cảng biển trong việc có thêm nguồn lực tái đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng kết nối.

Bên cạnh đó, để triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông, Bộ GTVT đang hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh, đơn giản thủ tục kiểm tra chuyên ngành; nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch; tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải  ven biển; nâng cao hiệuquả quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng, đề xuất cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách, huy động các nguồn lực để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ