Thêm hai mã cổ phiếu họ FLC bị huỷ niêm yết

Nhàđầutư
"Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin", hai mã cổ phiếu AMD và GAB thuộc họ FLC bị buộc huỷ niêm yết trên sàn HoSE.
ĐĂNG KIỆT
28, Tháng 06, 2023 | 16:31

Nhàđầutư
"Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin", hai mã cổ phiếu AMD và GAB thuộc họ FLC bị buộc huỷ niêm yết trên sàn HoSE.

Empty

Hai cổ phiếu họ FLC vừa bị huỷ niêm yết bắt buộc trên HoSE. Ảnh minh hoạ: Trọng Hiếu

Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) vừa đưa ra thông báo hủy niêm yết bắt buộc thêm hai mã AMD và GAB, 2 cổ phiếu cuối cùng của nhóm FLC trên sàn HoSE.

HoSE cho biết quyết định này nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, thuộc trường hợp chứng khoán bị hủy niêm yết bắt buộc. Lý do được đưa ra là hai mã cổ phiếu này ""vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin".

Trước đó, 3 cổ phiếu thuộc họ FLC khác là FLC, ROS và HAI cũng bị buộc huỷ niêm yết cùng lý do trên. Với động thái này của HoSE, cả 5 cổ phiếu họ FLC sẽ vắng bóng trên sàn.

GAB là mã của Công ty CP Đầu tư Khai Khoáng và Quản lý Tài sản FLC, còn AMD là mã chứng khoán của Công ty CP Đầu tư và Khoáng sản FLC Stone.

Trước đó, hai mã này đã bị đình chỉ giao dịch, đưa vào diện kiểm soát do chậm nộp báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2022 quá 6 tháng và chậm nộp báo cáo kiểm toán năm 2022 quá 30 ngày.

Trước khi bị hủy niêm yết, GAB là một trong những cổ phiếu đắt giá nhất sàn HoSE, với thị giá gần 200.000 đồng.

Tuy nhiên, tính thanh khoản mã này cũng biến mất kể từ tháng 4/2022, thời điểm ông Trịnh Văn Quyết bị khởi tố. Còn AMD bị nhà đầu tư bán tháo đến mức giảm thị giá còn 1.100 đồng thời điểm 15/5.

Trước đó, nhóm 3 cổ phiếu họ FLC từng bị huỷ niêm yết trên HoSE cũng bị Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đình chỉ giao dịch do chưa khắc phục được vi phạm về công bố thông tin, khi đăng ký niêm yết trên UPCoM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ