Thêm 5 đường bay mới kết nối với Đà Nẵng trong mùa hè

Nhàđầutư
Hãng hàng không Vietjet mở đồng loạt 5 đường bay mới kết nối Đà Nẵng với Phú Quốc, Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa và Buôn Ma Thuột nhằm giúp Đà Nẵng thu hút thêm nguồn khách nội địa trong thời gian tới.
THÀNH VÂN
19, Tháng 06, 2020 | 09:21

Nhàđầutư
Hãng hàng không Vietjet mở đồng loạt 5 đường bay mới kết nối Đà Nẵng với Phú Quốc, Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa và Buôn Ma Thuột nhằm giúp Đà Nẵng thu hút thêm nguồn khách nội địa trong thời gian tới.

Ngày 18/6,  tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, hãng hàng không Vietjet chào đón những chuyến bay đầu tiên kết nối Đà Nẵng với Phú Quốc, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Vinh, Thanh Hóa.

Với 5 đường bay mới kết nối với Đà Nẵng, Đà Nẵng trở thành trung tâm trung chuyển lớn nhất tại miền Trung khi có đường bay tới 10 tỉnh thành trên cả nước, mở thêm cơ hội cho tuyến du lịch di sản miền Trung, phát triển vùng kinh tế miền Trung – Tây Nguyên… 

Vietjet - Inauguration

Vietjet mở 5 đường bay mới kết nối Đà Nẵng với Phú Quốc, Đà Lạt, Vinh, Thanh Hóa và Buôn Ma Thuột. 

Ông Lê Trung Chinh, phó chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng, cho rằng đây sẽ là động lực giúp ngành du lịch khách nội địa trong nước đến TP. Đà Nẵng sau đại dịch. Việc khai trương 8 đường bay nội địa mới, trong đó có 5 đường bay được khai thác đến TP. Đà Nẵng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết nối, góp phần tăng trưởng khách du lịch.

Ngoài 5 đường bay kết nối Đà Nẵng với các địa phương trên, Vietjet cũng đưa vào khai thác 3 đường bay khác gồm Hà Nội -  Đồng Hới; Hải Phòng - Quy Nhơn (Bình Định) và Vinh - Phú Quốc.

Theo đó, đường bay Đà Nẵng – Đà Lạt / Phú Quốc / Vinh, Hà Nội – Đồng Hới, Hải Phòng – Quy Nhơn được khai thác hàng ngày. Đường bay Vinh – Phú Quốc được khai thác 5 chuyến/tuần vào thứ Hai, thứ Tư, thứ Năm, thứ Sáu và Chủ Nhật. Đường bay Đà Nẵng – Buôn Ma Thuột được khai thác 4 chuyến/tuần vào thứ Hai, thứ Tư, thứ 6 và Chủ Nhật. Đường bay Đà Nẵng – Thanh Hóa được khai thác 3 chuyến/tuần vào thứ Ba, thứ Năm và thứ Bảy.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ