Vietjet và Bamboo đồng loạt tung thẻ bay trọn gói cả năm cho hành khách

Chương trình này của hai hãng hàng không giúp khách hàng có thể bay khắp Việt Nam với chi phí cực tiết kiệm.
PV
24, Tháng 04, 2020 | 10:48

Chương trình này của hai hãng hàng không giúp khách hàng có thể bay khắp Việt Nam với chi phí cực tiết kiệm.

anhchupmanhinh2020-04-23luc105935_nmdg

 

Theo thông tin từ Bộ Giao thông vận tải (GTVT), từ 00 giờ 00 phút ngày 23/4, Cục Hàng không cấp phép cho các hãng hàng không bao gồm: Vietnam Airlines, Bamboo Airways, Vietjet và Jetstar Pacific khai thác trở lại các đường bay nội địa.

Theo đó, đối với đường bay Hà Nội - TP.HCM, cả 4 hãng hàng không sẽ được khai thác với tần suất 20 chuyến khứ hồi/ngày. Trong đó, Vietnam Airlines, VietJet mỗi hãng khai thác 6 chuyến/ngày; Bamboo Airways, Jetstar Pacific mỗi hãng bay 4 chuyến/ngày.

Đối với các đường bay Hà Nội/TP.HCM - Đà Nẵng khai thác tối đa 6 chuyến khứ hồi/ngày/đường bay, gồm: Vietnam Airlines và Vietjet mỗi hãng khai thác 3 chuyến/ngày/đường bay; Jetstar Pacific và Bamboo Airways mỗi hãng khai thác 2 chuyến/ngày/đường bay.

Đường bay Hà Nội/TP.HCM đi các địa phương khác, mỗi hãng được khai thác 1 chuyến khứ hồi/ngày/đường bay. Đường bay TP.HCM - Côn Đảo và ngược lại khai thác 1 chuyến khứ hồi/ngày.

Các đường bay giữa các địa phương khác có điểm đi/đến không phải Hà Nội/TP.HCM, mỗi hãng được phép khai thác 1 chuyến khứ hồi/ngày.

Như vậy, đây là ngày đầu tiên các hãng hàng không được phép khai thác toàn bộ mạng bay nội địa sau giai đoạn cách ly xã hội từ ngày 1/4 đến nay. Trước đó, chỉ các đường bay thuộc trục chính như: Hà Nội - TP.HCM và Hà Nội/TP.HCM - Đà Nẵng mới được khai thác bay với tần suất vô cùng ít ỏi.

Ngay lập tức, các hãng hàng không đều đã tung ra các chương trình ưu đãi để "trở lại bầu trời".

Đây là dịp đầu tiên Vietjet và Bamboo Airways tung chương trình mua thẻ bay trọn gói cả năm cho hành khách với thủ tục đăng ký dễ dàng, ưu đãi được áp dụng cho tất cả các đường bay nội địa, không giới hạn số chuyến bay.

Theo website chính thức của Vietjet, hãng tung thẻ “vạn năng” POWER PASS cho phép người dùng bay không giới hạn trên gần 300 chuyến bay xanh mỗi ngày và 45 đường bay của Vietjet phủ khắp Việt Nam.

Với tài khoản POWER PASS riêng, khách hàng sẽ được miễn phí 100% giá vé (chưa bao gồm thuế, phí và các dịch vụ mua bổ sung nếu có), miễn phí 15kg hành lý ký gửi, 7 kg hành lý xách tay và đặc biệt nhất là không giới hạn số lần bay trên tất cả các chuyến bay nội địa của hãng trong suốt thời hạn hiệu lực của thẻ. Hơn thế nữa, khách hàng cũng không bị giới hạn số lần thay đổi lịch trình, chỉ với một khoản phí nhỏ 100.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT) cho mỗi lần thay đổi.

Vietjet cung cấp 2 loại thẻ POWER PASS cho khách hàng lựa chọn, với hai mức giá, đó là Thẻ POWER PASS Sky6 với giá 8.999.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT) để khách hàng thực hiện các chuyến bay nội địa đến hết ngày 30/09/2020 và Thẻ POWER PASS Sky12 với giá 16.999.000 VNĐ (chưa bao gồm thuế GTGT) để khách hàng thực hiện các chuyến bay nội địa đến hết ngày 31/03/2021 (không áp dụng dịp Tết Nguyên đán).

Đặc biệt, có 200 thẻ POWER PASS (100 thẻ Sky6 và 100 thẻ Sky12) dành cho những khách hàng may mắn nhất với mức giảm trực tiếp lên tới 50% (chưa bao gồm thuế GTGT).

Còn với Bamboo Airways, theo thông tin đăng tải trên fanpage, hãng mở bán “thẻ bay vô biên” Bamboo Pass UNLIMITED, khách mua sẽ được bay không giới hạn mọi chặng bay nội địa của Bamboo Airways trong bất cứ thời điểm nào cho đến hết 28/10/2020.

Bamboo Pass UNLIMITED có mệnh giá 9,8 triệu đồng. Ngoài miễn phí bay không giới hạn chuyến nội địa, các khách hàng còn có loạt ưu đãi sau: Miễn phí 100% giá vé cơ bản hạng Bamboo Plus; Miễn phí 20kg hành lý ký gửi và 7kg hành lý xách tay; Miễn phí 3 ngày 2 đêm tại hệ thống quần thể nghỉ dưỡng của FLC trên toàn quốc (phòng Studio suite dành cho 2 người lớn và 1 trẻ em dưới 6t).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ