Vietjet đạt thỏa thuận giãn nợ mua máy bay

Theo Reuters, Vietjet Air cho biết đã đạt được thỏa thuận với các bên cho vay về việc hoãn các khoản trả nợ vay mà hãng hàng không Việt Nam sử dụng để mua máy bay.
ĐÔNG A
17, Tháng 04, 2020 | 14:06

Theo Reuters, Vietjet Air cho biết đã đạt được thỏa thuận với các bên cho vay về việc hoãn các khoản trả nợ vay mà hãng hàng không Việt Nam sử dụng để mua máy bay.

vjc-1587099905132622617273-crop-15870999095811793975479

 

CTCP Hàng không Vietjet (Vietjet Air - Mã: VJC) cho biết đã đạt được thỏa thuận với các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, để tạm hoãn việc thanh toán 70 - 80% khoản vay mua máy bay của mình trong 3 - 12 tháng, các bên cho vay bao gồm HSBC, Citibank và World Bank. 

Vietjet cũng thông tin là họ đang tìm kiếm phương án để cắt giảm chi phí từ 30 - 70%, tạm hoãn thanh toán với các nhà cung cấp khác. 

“Đây là một phần trong những nỗ lực của chúng tôi để duy trì hoạt động bình thường và chuẩn bị cho sự phục hồi mạnh mẽ sau khi đại dịch kết thúc”, bà Nguyễn Thị Thúy Bình, Phó Tổng giám đốc Vietjet nói với Reuters

Vietjet và các hãng hàng không khác của Việt Nam đã tiến hành tăng chuyến trở lại từ 16/4 theo chỉ đạo, điều hành của Cục hàng không Việt Nam. Chính phủ đã cho phép nới lỏng lệnh cách li xã hội đối với các tỉnh thành nguy cơ lây nhiễm thấp, tuy nhiên vẫn áp dụng biện pháp này với 16 tỉnh, thành nguy cơ cao, bao gồm cả Hà Nội và TP HCM. 

Theo bà Thúy Bình, Vietjet đã tăng cường thực hiện vận chuyển các chuyến bay chở hàng hóa, bao gồm cả vận chuyển vật tư y tế trong giai đoạn này (10 chuyến bay mỗi ngày). 

(Theo Kinh tế & Tiêu dùng)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ