Thêm 4 nhà đầu tư rót vốn vào ngành đóng tàu ở Việt Nam

Có thêm 4 nhà đầu tư đến từ Singapore rót vốn dự kiến 50 triệu đô la Mỹ trong năm nay vào Nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tập đoàn Triyards, liên doanh giữa Việt Nam và Singapore tại khu công nghiệp Đông Xuyên, Bà Rịa-Vũng Tàu.
HÒA TÂN
11, Tháng 02, 2018 | 10:25

Có thêm 4 nhà đầu tư đến từ Singapore rót vốn dự kiến 50 triệu đô la Mỹ trong năm nay vào Nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tập đoàn Triyards, liên doanh giữa Việt Nam và Singapore tại khu công nghiệp Đông Xuyên, Bà Rịa-Vũng Tàu.

281f2_hinh_2_cac_con_tau_dang_dong

 Đóng tàu tại Nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tập đoàn Triyards

Theo đó, số vốn này để đầu tư phát triển những dự án mới như đóng tàu du lịch, làm tàu sắt, tàu nhôm, phát triển sản phẩm về năng lượng điện gió ngoài khơi. Bình quân 1 năm, nhà máy này đóng khoảng 20 con tàu các loại và đang đóng tàu nghiên cứu khoa học cho chính phủ Ấn Độ.

Theo ông Chan Eng Yeu, Tổng Giám đốc Tập đoàn Triyards, ngành dầu khí thế giới và trong nước gặp nhiều thử thách trong 3 năm gần đây, giá dầu có thời điểm giảm từ 100 đô la Mỹ xuống còn 20 đô la. Năm 2014, Tập đoàn Triyards nhận được nhiều đơn hàng đóng các loại tàu trên thế giới như tàu cung cấp các dịch vụ, tàu hóa chất, tàu dầu, tàu neo đậu, tàu rải ống, tàu cảng, tàu nghiên cứu khoa học…

Năm 2016, tàu Lewek Constellation - tàu rải ống do tập đoàn sản xuất, lắp ráp được thế giới đánh giá là con tàu của năm. Tập đoàn cũng đã đóng các loại tàu Liftboat – tàu tự hành lớn thế giới; tàu nghiên cứu khoa học  phục vụ cho ngành dầu khí; tàu động cơ điện thế hệ mới; đóng sà lan, tàu chuyên dụng cho Đài Loan, Ấn Độ và xuất khẩu đi Trung Đông, các nước trên thế giới.

Đặc biệt, ngoài đóng tàu, 3 nhà máy của tập đoàn còn đóng được các loại cẩu xa bờ, cẩu chân tàu mà ở Việt Nam chỉ có Tập đoàn Triyards được cấp giấy chứng nhận này.

(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ