Thanh khoản giảm mạnh, VN-Index mất gần 14 điểm

Nhàđầutư
Lực bán tập trung vào một số mã vốn hóa lớn khiến VN-Index có lúc giảm hơn 23 điểm, song cầu bắt đáy nhập cuộc đã giúp thị trường thu hẹp đà giảm về cuối phiên.
NHẬT HUỲNH
08, Tháng 07, 2021 | 15:27

Nhàđầutư
Lực bán tập trung vào một số mã vốn hóa lớn khiến VN-Index có lúc giảm hơn 23 điểm, song cầu bắt đáy nhập cuộc đã giúp thị trường thu hẹp đà giảm về cuối phiên.

DSC_1459 (1)

Nguồn ảnh: Internet

Kết thúc phiên 8/7, chỉ số VN-Index giảm 13,87 điểm (-1%) xuống 1.374,68 điểm với 148 mã tăng và 204 mã giảm; HNX-Index giảm 1,2% xuống 315,98 điểm còn UPCom-Index giảm 0,73% xuống 88,49 điểm.

Thanh khoản thị trường giảm mạnh so với những phiên trước, tổng giá trị giao dịch 3 sàn đạt 24.400 tỷ đồng, riêng sàn HOSE là 20.198 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng 256 tỷ đồng trên HOSE, trong đó, chủ yếu tập trung bán NVL (625 tỷ đồng).

Thị trường rung lắc mạnh trong phiên hôm nay, áp lực bán dâng cao kéo hàng loạt cổ phiếu vốn hóa lớn giảm sâu. Trong đó, NVL có lúc bị kéo xuống mức giá sàn 109.800 đồng/CP và kết phiên giảm 6,1%.

Nhóm bất động sản diễn biến tiêu cực trong phiên hôm nay, riêng, bộ ba cổ phiếu VIC giảm 2,6%, VRE giảm 3,2% và VHM giảm 1,7%.

Tương tự, cổ phiếu nhóm thép cũng chịu áp lực bán mạnh và nhiều mã kết phiên trong sắc đỏ như TLH (-6,3%), SMC (-3,1%), HSG (-4,6%), HPG (-1,8%), POM (-2,5%), VGS (-2,4%), NKG (-1,4%).

Nhóm chứng khoán cũng có một phiên giao dịch kém tích cực với loạt mã giảm điểm như SSI (-0,2%), VND (-2%), HCM (-0,8%), VND (-2%), VCI (-2,9%), CTS (-3,4%).

Ngoài ra, hàng loạt cổ phiếu như VJC, VCB, PLX, VNM... chìm trong sắc đỏ và gây áp lực lớn đến các chỉ số.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ