Tháng 11 lạm phát tăng cao nhất trong 9 năm trở lại đây
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo tính toán của TCTK, chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2019 tăng 0,96% so với tháng trước - mức tăng cao nhất của chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 trong 9 năm trở lại đây. Theo TCTK nguyên nhân chủ yếu do nguồn cung thịt lợn giảm làm giá thịt lợn và các thực phẩm chế biến từ thịt tăng cao.
Tháng 11 tăng cao nhất trong 9 năm trở lại đây, nhưng tính bình quân 11 tháng, chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 2,57% so với cùng kỳ năm 2018, là mức tăng bình quân 11 tháng thấp nhất trong 3 năm gần đây. Tốc độ tăng CPI bình quân 11 tháng năm 2017, năm 2018, năm 2019 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là: 3,61%; 3,59% và 2,57%.
So với tháng trước có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 2,74%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,13% (chủ yếu do giá gas trong nước điều chỉnh tăng vào thời điểm 1/11/2019 làm chỉ số giá gas tăng 0,99%, nhóm nhà ở đi thuê tăng 0,38% và dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,4%).
Hai nhóm có chỉ số giá giảm là: Giao thông giảm 0,73% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 31/10/2019 và điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 15/11/2019 làm chỉ số giá xăng, dầu giảm 1,7% (tác động làm CPI chung giảm 0,07%); bưu chính viễn thông giảm 0,09%.
Lạm phát cơ bản tháng 11/2019 tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 2,18% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 11 tháng năm 2019 tăng 1,94% so với bình quân cùng kỳ năm 2018.
Giá vàng trong nước giảm, tháng 11/2019 giảm 0,63% so với tháng trước; tăng 11,65% so với tháng 12/2018 và tăng 17,12% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2019 giảm 0,13% so với tháng trước; giảm 0,58% so với tháng 12/2018 và giảm 0,66% so với cùng kỳ năm trước.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24900.00 | 24980.00 | 25300.00 |
EUR | 26270.00 | 26376.00 | 27549.00 |
GBP | 30688.00 | 30873.00 | 31825.00 |
HKD | 3146.00 | 3159.00 | 3261.00 |
CHF | 27021.00 | 27130.00 | 27964.00 |
JPY | 159.49 | 160.13 | 167.45 |
AUD | 15993.00 | 16057.00 | 16546.00 |
SGD | 18139.00 | 18212.00 | 18746.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 697.00 |
CAD | 17952.00 | 18024.00 | 18549.00 |
NZD | 14681.00 | 15172.00 | |
KRW | 17.42 | 18.97 | |
DKK | 3528.00 | 3656.00 | |
SEK | 2270.00 | 2357.00 | |
NOK | 2259.00 | 2348.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 82,1001,500 | 84,1001,000 |
SJC Hà Nội | 82,1001,500 | 84,1001,000 |
DOJI HCM | 81,8001,200 | 84,100900 |
DOJI HN | 81,8001,200 | 84,1001,000 |
PNJ HCM | 81,8001,200 | 84,1001,000 |
PNJ Hà Nội | 81,8001,200 | 84,1001,000 |
Phú Qúy SJC | 81,700700 | 84,000900 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,750650 | 83,950850 |
Mi Hồng | 82,200600 | 83,900500 |
EXIMBANK | 82,000200 | 84,000100 |
TPBANK GOLD | 81,8001,200 | 84,1001,000 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Vàng, USD tăng nóng, người trẻ nên đầu tư kênh nào để sinh lời hiệu quả?
09, Tháng 04, 2024 | 06:15 -
Khảo sát mới cho thấy triển vọng tín dụng toàn cầu năm 2024 xấu đi
12, Tháng 04, 2024 | 06:30 -
Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng
14, Tháng 04, 2024 | 11:58 -
Phó Thống đốc: Tăng cung vàng miếng để giảm chênh lệch giá trong nước và thế giới
12, Tháng 04, 2024 | 15:17 -
CEO Đạm Phú Mỹ: ‘Ước lãi trên 300 tỷ đồng trong quý I’
09, Tháng 04, 2024 | 12:28
-
NHNN đấu thầu vàng miếng sau 11 năm15, Tháng 04, 2024 | 09:16
-
Chứng khoán lao dốc, nhà đầu tư nên làm gì?15, Tháng 04, 2024 | 04:58
-
Chứng khoán giảm mạnh nhất 2 năm15, Tháng 04, 2024 | 03:50
-
Lãnh đạo OCB lý giải vì sao lợi nhuận giảm sau kiểm toán15, Tháng 04, 2024 | 02:00
-
Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng14, Tháng 04, 2024 | 11:58
-
Công ty chứng khoán 'thắng lớn' quý đầu năm14, Tháng 04, 2024 | 08:36