Sở GTVT Hà Nội đề xuất tăng giá vé xe buýt từ năm 2024

Nhàđầutư
Sở Giao thông vận tải Hà Nội đề xuất UBND TP. Hà Nội cho tăng giá vé xe buýt với mức tăng 1.000-11.000 đồng/vé lượt, tùy theo cự ly từng tuyến.
QUANG TUYỀN
17, Tháng 10, 2023 | 14:05

Nhàđầutư
Sở Giao thông vận tải Hà Nội đề xuất UBND TP. Hà Nội cho tăng giá vé xe buýt với mức tăng 1.000-11.000 đồng/vé lượt, tùy theo cự ly từng tuyến.

gia-ve-xe-buyt

Giá vé xe buýt được đề xuất. Ảnh: Báo Kinh tế đô thị

Sở GTVT TP. Hà Nội vừa có văn bản  trình UBND TP Hà Nội về việc điều chỉnh giá vé xe buýt đối với các tuyến buýt có trợ giá trên địa bàn TP Hà Nội.

Theo Sở GTVT TP. Hà Nội, trên địa bàn thành phố có 154 tuyến buýt đang khai thác, vận hành (trong đó có 132 tuyến buýt trợ giá; 8 tuyến buýt không trợ giá; 12 tuyến buýt kế cận và 2 tuyến City tour); tổng số có 11 đơn vị khai thác vận hành thực hiện 132 tuyến buýt trợ giá (trong đó 122 tuyến đấu thầu và 10 tuyến đặt hàng); số phương tiện xe buýt trợ giá là 2.034 xe với 277 xe sử dụng năng lượng sạch. Hiện nay, 132 tuyến buýt trợ giá phục được 30/30 quận, huyện, thị xã (đạt 100%); 512/579 xã, phường, thị trấn (đạt 88,4%).

Sở GTVT TP. Hà Nội cho hay, cơ cấu vé và giá vé hiện nay chưa phù hợp với sự phát triển của mạng lưới tuyến. Tại thời điểm điều chỉnh giá vé năm 2014 mạng lưới tuyến có 72 tuyến và nhánh tuyến chưa phủ rộng khắp 30 quận, huyện, thị xã của TP. Hà Nội, tuyến có cự ly dài nhất là 49,9 km. Đến nay, mạng lưới các tuyến buýt có 132 tuyến phủ rộng khắp 30/30 quận, huyện, thị xã, tuyến cự ly dài nhất 61,05 km.

Sở GTVT TP. Hà Nội cho rằng, giá vé hiện nay của các tuyến có cự ly từ 30km đến 60km có mức giá như nhau là chưa phù hợp với cự ly di chuyển của hành khách. Giá vé xe buýt hiện nay rất thấp so với mặt bằng thu nhập người dân kể cả người lao động có thu nhập thấp, do vậy việc xây dựng lại cơ cấu vé và giá vé xe buýt là phù hợp trong giai đoạn này.

Ngoài ra, chi phí cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tăng cao. Đơn giá vận hành 1km trung bình của 3 loại xe buýt thông thường là 21.080 đồng (tương đương tăng 46,95% so với năm 2014).

Bên cạnh đó, đơn giá vận hành 1km cho các loại hình xe buýt năng lượng sạch cũng cao hơn nhiều so với loại buýt thường. Cụ thể, xe buýt điện là 27.929 đồng (tăng 62% so với buýt thường năm 2014); xe buýt CNG là 21.821 đồng (tăng 48,6% so với buýt thường năm 2014).

Do đó, Sở GTVT đề xuất với giá vé lượt, cự ly dưới 15 km, điều chỉnh giá từ mức 7.000 đồng lên 8.000 đồng/lượt; cự ly từ 15-25 km điều chỉnh 7.000 đồng lên 10.000 đồng/lượt; cự ly 25-30 km từ 8.000 đồng lên 12.000 đồng/lượt; cự ly 30-40 km từ 9.000 đồng lên 15.000 đồng/lượt. Riêng giá vé có cự ly trên 40 km mức tăng từ 9.000 đồng lên 20.000 đồng/lượt (tăng 122%).

Với vé tháng, Sở GTVT Hà Nội đề xuất mức tăng vé một tuyến dành cho học sinh, sinh viên, công nhân tăng từ 55.000 đồng lên 70.000 đồng, vé liên tuyến từ 100.000 đồng lên 140.000 đồng. Với các đối tượng không trong diện ưu tiên, giá vé tháng ở mức 100.000 đồng cho một tuyến và 200.000 đồng cho liên tuyến.

Sở GTVT cho rằng, khả năng chi trả trung bình cho nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội hiện nay khoảng trên 800.000 đồng/tháng nên việc điều chỉnh giá vé xe buýt hiện nay là phù hợp và không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người dân.

Việc tăng giá vé xe buýt còn tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng vùng phục vụ thu hút tối đa người dân đi lại bằng xe buýt và tạo động lực đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố. Tăng thu ngân sách nhà nước, tạo điều kiện đầu tư đổi mới phương tiện; chuyển đổi phương tiện năng lượng xanh.

Giá vé đề xuất điều chỉnh vẫn đảm bảo nhóm người có thu nhập thấp có thể tham gia phương tiện giao thông công cộng bằng xe buýt. Đồng thời, tiếp tục duy trì chính sách ưu tiên học sinh, sinh viên, công nhân các khu công nghiệp góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ