So găng giá trị đội tuyển Việt Nam và 'đại gia' Ả Rập Xê Út

Nhàđầutư
Dù giá trị của nhiều tuyển thủ Việt Nam đã tăng mạnh theo định giá của chuyên trang chuyển nhượng Transfermarkt, nhưng tổng giá trị của đội tuyển Việt Nam vẫn thấp hơn rất nhiều so với 'đại gia' Ả Rập Xê Út.
TRẦN VÕ
02, Tháng 09, 2021 | 07:13

Nhàđầutư
Dù giá trị của nhiều tuyển thủ Việt Nam đã tăng mạnh theo định giá của chuyên trang chuyển nhượng Transfermarkt, nhưng tổng giá trị của đội tuyển Việt Nam vẫn thấp hơn rất nhiều so với 'đại gia' Ả Rập Xê Út.

tuyenvn

Ông Park và đội tuyển Việt Nam đứng trước thử thách lớn.  Ảnh: VFF

Theo định giá của chuyên trang chuyển nhượng Transfermarkt, giá trị của những tuyển thủ Việt Nam đã tăng mạnh trong suốt vòng loại World Cup 2020, trong đó, người tăng giá mạnh nhất là tiền đạo Văn Toàn. Giá trị của Văn Toàn đã tăng gấp đôi lên 300.000 euro và nằm trong số những cầu thủ Việt Nam có giá trị nhất thời điểm này.

Ngoài ra, thủ thành Văn Lâm cũng tăng giá trở lại (300.000 euro) sau khi cập bến CLB Cerezo Osaka. Trước đó, trong giai đoạn không có CLB, thủ thành người Việt Nam từng bị rớt giá xuống 200.000 euro.

Một vài cầu thủ khác của đội tuyển Việt Nam như Công Phượng, Văn Thanh, Thành Chung, Quang Hải, Văn Thanh, Văn Hậu cũng tăng giá nhẹ (khoảng 50.000 euro). Có 5 cầu thủ Việt Nam được định giá cao nhất là Quế Ngọc Hải, Quang Hải, Tiến Linh, Văn Toàn và Văn Lâm với cùng 300.000 euro. Theo ước tính, tổng giá trị của đội tuyển Việt Nam rơi vào khoảng 5,65 triệu euro.

Còn với Ả Rập Xê Út, tiền vệ cánh số 1 Salem Al-Dawsari được định giá tới 3,2 triệu euro. Một vài cầu thủ khác cũng có giá rất cao là Sultan Al-Ghannam (2,7 triệu euro), Mohammed Al-Burayk (2,5 triệu euro), Abdulrahman Ghareeb (2,2 triệu euro) hay Yasser Al-Shahrani (2 triệu euro).

Đáng chú ý, giá trị trung bình của các cầu thủ UAE vào khoảng từ 800.000 đến 1,2 triệu euro. Hiện tại, theo Transfermarkt, tổng giá trị của đội tuyển Ả Rập Xê Út đạt 29 triệu euro, cao gấp 5 lần so với Việt Nam.

'Nhỏ nhưng có võ'

Vào đến vòng loại cuối cùng của World Cup 2022 đánh dấu cột mốc lịch sử của tuyển Việt Nam nói riêng và bóng đá Việt Nam nói chung. Thành tích đó có đóng góp lớn của huấn luyện viên Park Hang-seo. Ở năm thứ 4 làm việc cho bóng đá Việt Nam, ông tiếp tục được hy vọng sẽ mang đến "phép thuật" cho đội nhà, sau khi đã có được hàng loạt thành công tại AFF Cup, Asian Cup.

Trên bảng xếp hạng FIFA mới nhất được công bố hôm 12/8, tuyển Việt Nam đứng hạng 92 thế giới. Đội đã tăng gần 30 bậc, so với thời điểm ông Park mới đến Việt Nam cuối năm 2017. Định lượng rõ ràng cho thấy, tuyển Việt Nam hiện tại mạnh hơn so với quá khứ.

Đây là lần đầu tiên đội tuyển Việt Nam tham dự vòng đấu này, nhưng với những kinh nghiệm thi đấu tại các giải đấu lớn của châu lục, AFC đánh giá đội tuyển Việt Nam là một đối thủ không thể xem nhẹ tại bảng B.

AFC nhận định đội tuyển Việt Nam đã bắt đầu tạo nên dấu ấn của mình từ giải vô địch U23 châu Á 2018 với thành tích Á quân với những cá nhân nổi bật như tiền vệ Nguyễn Quang Hải, tiền đạo Nguyễn Tiến Linh hay đội trưởng Quế Ngọc Hải.

Đội tuyển Việt Nam là đội bóng thứ hai tại Đông Nam Á tham dự vòng loại cuối khu vực Châu Á World Cup 2022 sau Thái Lan. Đội tuyển Việt Nam sẽ phải đối đầu với những đối thủ hoàn toàn mới trong 10 năm trở lại đây.

Lần cuối cùng đội tuyển Việt Nam thi đấu với đội tuyển Ả Rập Xê Út là năm 2001 tại vòng loại FIFA World Cup. Trận đấu đầu tiên giữa hai đội bóng này sẽ là một cuộc chạm trán hấp dẫn khi đội tuyển Việt Nam đối đầu với một đội bóng có truyền thống thi đấu mạnh mẽ của Châu Á.

Ở lượt trận thứ hai, đội tuyển Việt Nam sẽ lần đầu tiên thi đấu với đội bóng đến từ Australia. AFC cho rằng đây chắc chắn sẽ là một thử thách khó khăn, tuy nhiên đội bóng của huấn luyện viên Park Hang-seo vẫn có được lợi thế khi thi đấu trên sân nhà.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ