Singapore đã làm gì để trở thành quốc gia hạnh phúc nhất châu Á?

Nhàđầutư
Singapore là quốc gia hạnh phúc nhất châu Á năm thứ hai liên tiếp, theo Báo cáo Hạnh phúc Thế giới năm 2024 công bố hôm thứ Tư. Quốc đảo này xếp hạng 30 trong số 143 địa điểm được khảo sát trên thế giới, vẫn theo báo cáo.
AN AN
22, Tháng 03, 2024 | 06:47

Nhàđầutư
Singapore là quốc gia hạnh phúc nhất châu Á năm thứ hai liên tiếp, theo Báo cáo Hạnh phúc Thế giới năm 2024 công bố hôm thứ Tư. Quốc đảo này xếp hạng 30 trong số 143 địa điểm được khảo sát trên thế giới, vẫn theo báo cáo.

Đứng đầu danh sách năm nay là Phần Lan, theo sát là Đan Mạch và Iceland.

Báo cáo Hạnh phúc Thế giới là nỗ lực chung của một số nhà nghiên cứu và nhà khoa học về sức khỏe hàng đầu thế giới.

Singapore-gettyima

Singapore là quốc gia hạnh phúc nhất châu Á năm thứ hai liên tiếp, theo Báo cáo Hạnh phúc Thế giới. Ảnh Matthew Ng/E+/Getty Images

Xếp hạng mức độ hạnh phúc trong nghiên cứu này được hỗ trợ bởi dữ liệu từ Gallup World Poll, đo lường đánh giá cuộc sống trung bình của các cá nhân, được thực hiện trong ba năm từ 2021 đến 2023.

10 quốc gia và vùng lãnh thổ hạnh phúc hàng đầu châu Á là Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippinnes, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc và Mông Cổ

Các chuyên gia cũng phân tích dữ liệu theo 6 yếu tố chính: GDP bình quân đầu người, tuổi thọ khỏe mạnh, hỗ trợ xã hội, tự do, sự hào phóng và nhận thức về tham nhũng.

Nghiên cứu về những lĩnh vực này cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn và những lời giải thích tiềm năng về chất lượng cuộc sống chủ quan mà mọi người đưa ra.

Theo một tuyên bố của Báo cáo Hạnh phúc Thế giới, "Những yếu tố này giúp giải thích sự khác biệt giữa các quốc gia, trong khi bản thân bảng xếp hạng chỉ dựa trên câu trả lời mà mọi người đưa ra khi được yêu cầu đánh giá cuộc sống của chính họ".

Dữ liệu được thu thập về 6 yếu tố nói trên đến từ các tổ chức như Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới và Cuộc thăm dò Thế giới của Gallup.

Marina AFP

Vịnh Marina ở Singapore. Ảnh: AFP

Shun Wang, đồng tác giả và biên tập viên của Báo cáo Hạnh phúc Thế giới năm 2024, nói với CNBC Make It: "Singapore đã làm rất tốt về GDP bình quân đầu người, một trong những thứ hạng cao nhất trong tập dữ liệu của chúng tôi".

"Điều đó có nghĩa là chính phủ Singapore thực sự trong sạch và người dân của họ thực sự có nhận thức rất tốt về tham nhũng… Mức độ tham nhũng ở Singapore thậm chí còn thấp hơn cả Đan Mạch hay Na Uy", Wang nói thêm.

Đan Mạch và Na Uy lần lượt xếp thứ 2 và thứ 7 trong báo cáo năm nay.

Ngoài ra, Singapore "đặc biệt làm tốt trong việc giúp người dân có tuổi thọ khỏe mạnh, sống lâu và sống khỏe mạnh", theo Jan-Emmanuel De Neve, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe tại Đại học Oxford và là biên tập viên của Báo cáo Hạnh phúc Thế giới năm 2024.

Mặc dù vậy, Singapore xếp hạng thấp hơn về mặt hỗ trợ xã hội, quyền tự do lựa chọn trong cuộc sống và sự hào phóng.

De Neve cho biết: "Singapore đang hoạt động dưới khả năng của mình. Với tất cả các chỉ số khách quan về Singapore, chúng tôi có thể kỳ vọng Singapore sẽ nằm trong top 20 của Báo cáo Hạnh phúc Thế giới".

Trả lời yêu cầu bình luận của CNBC, chính phủ Singapore đã chỉ ra tuyên bố Ngân sách mới nhất của mình, nêu bật các sáng kiến "nhằm hỗ trợ và nâng cao tinh thần của người dân Singapore trong nhiều tầng lớp trong xã hội, từ cá nhân đến hộ gia đình và doanh nghiệp, cả trước mắt và trong tương lai". 

Tuyên bố từ Văn phòng Thủ tướng cho biết các biện pháp này bao gồm các chính sách nhằm giảm khoảng cách tiền lương và tạo ra văn hóa cho đi (từ thiện) mạnh mẽ hơn.

Theo báo cáo, Myanmar, Campuchia, Ấn Độ, Sri Lanka và Bangladesh nằm trong số những quốc gia kém hạnh phúc nhất châu Á.

Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất thế giới, đứng ở vị trí thứ 126 trên 143 địa điểm được khảo sát.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ