'Siêu dự án' điện rác 90 triệu USD ở Thanh Hóa tiếp tục xin gia hạn

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Đỗ Minh Tuấn giao Sở KH&ĐT chủ trì phối hợp các sở nghành, đơn vị liên quan nghiên cứu đề nghị gia hạn thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất của dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn của Tianyu Thanh Hóa.
VĂN DŨNG
04, Tháng 08, 2022 | 14:42

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Đỗ Minh Tuấn giao Sở KH&ĐT chủ trì phối hợp các sở nghành, đơn vị liên quan nghiên cứu đề nghị gia hạn thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất của dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn của Tianyu Thanh Hóa.

UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 3/8/2022 đã có văn bản số 11327/UBND-THKH về việc giao tham mưu giải quyết đề nghị gia hạn thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất của dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

UBND tỉnh Thanh Hóa cho biết, cơ quan này nhận được công văn số 20/THTY ngày 28/7/2022 của Công ty TNHH Năng lượng môi trường Tianyu Thanh Hóa (Tianyu Thanh Hóa) về việc gia hạn tiến độ hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất của dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa giao Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp với các sở: TN&MT, Xây dựng, Công Thương; UBND thị xã Bỉm Sơn và các đơn vị liên quan, nghiên cứu đề nghị của Tianyu Thanh Hóa tại công văn nêu trên, căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế, có ý kiến tham mưu đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 15/8/2022.

1

Mô hình một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và phát điện tại huyện Cẩm Giàng (Hải Dương). Ảnh: Internet

Trước đó, ngày 10/5/2022, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có quyết định số 1572/QĐ-UBND về việc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

Theo đó, UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận điều chỉnh diện tích đất thực hiện dự án xuống 90.691,2m2. Đồng thời, điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án như sau: Giai đoạn 1 (thi công xây dựng toàn bộ các hạng mục, công trình của dự án và lắp đặt thiết bị cho giai đoạn 1 với công suất 500 tấn/ngày đêm) sẽ hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động chậm nhất trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất; Giai đoạn 2 (lắp đặt thiết bị cho giai đoạn 2 với công suất 500 tấn/ngày đêm) sẽ thực hiện sau khi lượng rác thải cần xử lý vượt quá công suất giai đoạn 1, để đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương.

Trước đó nữa, ngày 21/10/2021, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có quyết định số 4155/QĐ-UBND về việc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trên. Theo đó, mục tiêu của dự án là xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường bằng công nghệ đốt có tận thu nhiệt để phát điện, tận thu các loại chất thải trơ làm vật liệu xây dựng. Công suất dự án là 1.000 tấn/ngày đêm, chia làm 2 giai đoạn; giai đoạn 1: 500 tấn/ngày đêm, phát điện 9 MW; giai đoạn 2: 500 tấn/ngày đêm, phát điện 9 MW.

Theo kế hoạch, giai đoạn 1 của dự án được khởi công xây dựng vào tháng 12/2021. Hoàn thành, đi vào hoạt động tháng 6/2023; Giai đoạn 2 được thực hiện sau khi lượng rác thải cần xử lý vượt quá công suất giai đoạn 1, để đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương.

Dự án này được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ năm 2004, điều chỉnh chủ trương đầu tư tại quyết định số 3454/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 và quyết định số 4891/QĐ-UBND ngày 18/12/2017.

Theo quyết định 4891, dự án được thực hiện trên diện tích 100.422m2, công suất xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1.000 tấn/ngày đêm. Tổng vốn đầu tư dự án dự kiến khoảng 90 triệu USD, trong đó, giai đoạn 1 là 45 triệu USD; giai đoạn 2 của dự án 45 triệu USD. Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm. Giai đoạn 1 dự kiến khởi công vào tháng 5/2018, hoàn thành đi vào hoạt động tháng 9/2019. Kế hoạch là vậy, nhưng đến nay dự án vẫn đang trong quá trình làm hồ sơ, thủ tục và tiếp tục được gia hạn, điều chỉnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ