Diễn biến mới tại dự án điện rác 90 triệu USD ở Thanh Hóa

Nhàđầutư
CTCP AE Toàn Tích Thiện đề nghị được bàn giao đất tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn để UBND tỉnh Thanh Hóa cho Công ty TNHH năng lượng môi trường Tianyu Thanh Hóa thuê thực hiện dự án điện rác 90 triệu USD.
VĂN DŨNG
04, Tháng 10, 2021 | 07:05

Nhàđầutư
CTCP AE Toàn Tích Thiện đề nghị được bàn giao đất tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn để UBND tỉnh Thanh Hóa cho Công ty TNHH năng lượng môi trường Tianyu Thanh Hóa thuê thực hiện dự án điện rác 90 triệu USD.

du_an_thanh_hoa

Phối cảnh minh hoạ. Ảnh: internet

UBND tỉnh Thanh Hóa cho biết cơ quan này đã nhận được Công văn số 18/CV-AETTT ngày 9/8/2021 của CTCP AE Toàn Tích Thiện về việc hoàn trả đất của Công ty để UBND tỉnh cho Công ty TNHH năng lượng môi trường Tianyu Thanh Hóa (Tianyu Thanh Hóa) thuê tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 8110/STNMT-QLĐĐ ngày 21/9/2021 (kèm theo ý kiến tham gia của các đơn vị), Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Lê Đức Giang đồng ý với đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn trên. Theo Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, hiện tại, Tianyu Thanh Hóa chưa hoàn thành hồ sơ, thủ tục để thực hiện dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn theo quy định nên việc CTCP AE Toàn Tích Thiện đề nghị được bàn giao đất để UBND tỉnh cho Tianyu Thanh Hóa thuê là chưa có cơ sở để xem xét.

Bên cạnh đó, yêu cầu Tianyu Thanh Hóa khẩn trương phối hợp với các đơn vị liên quan, hoàn thành hồ sơ, thủ tục để thực hiện dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 12669/UBND-THKH ngày 19/8/2021.

Đồng thời, đề nghị CTCP AE Toàn Tích Thiện căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 12669/UBND-THKH ngày 19/8/2021 và hướng của Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn số 3569/STNMT-QLĐĐ ngày 19/6/2018 và số 8110/STNMTQLĐĐ ngày 21/9/2021 để phối hợp với Tianyu Thanh Hóa hoàn thành hồ sơ, thủ tục theo quy định.

Trước đó, ngày 19/8/2021, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đồng ý gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục để khởi công xây dựng dự án đến ngày 31/12/2021. Trường hợp đến ngày 31/12/2021, Tianyu Thanh Hóa chưa hoàn thành hồ sơ, thủ tục để khởi công xây dựng Nhà máy, thì Quyết định số 4891/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn sẽ hết hiệu lực pháp lý.

Dự án Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt phát điện tại thị xã Bỉm Sơn được UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư tại quyết định số 4891/QĐ-UBND ngày 18/12/2017. Theo đó, liên danh nhà đầu tư là CTCP AE Toàn Tích Thiện và Công ty United Expert Investments Limted.

Dự án được thực hiện trên diện tích 100.422m2, công suất xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1.000 tấn/ngày đêm, chia 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là 500 tấn/ngày đêm, phát điện 9MW; giai đoạn 2 là 500 tấn/ngày đêm, phát điện 9MW. Tổng vốn đầu tư dự án dự kiến khoảng 90 triệu USD, trong đó, giai đoạn 1 là 45 triệu USD gồm; giai đoạn 2 của dự án 45 triệu USD.

Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm. Theo kế hoạch ban đầu, giai đoạn 1 dự kiến khởi công vào tháng 5/2018, hoàn thành đi vào hoạt động tháng 9/2019; giai đoạn 2 căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, giao chủ đầu tư xác định cụ thể tiến độ dự án và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.

Đến ngày 18/5/2018, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa ký hợp đồng cam kết với Giám đốc Tianyu Thanh Hóa để thực hiện đầu tư dự án trên theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Được biết, CTCP AE Toàn Tích Thiện và Công ty United Expert Investments Limted là hai cổ đông của TianYu Thanh Hóa với số cổ phần lần lượt là 20% và 80%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ