Seabank: Quý III/2018 lãi lớn nhờ mảng kinh doanh phi tín dụng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank) vừa công bố BCTC quý III/2018.
BẢO LINH
26, Tháng 10, 2018 | 11:04

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank) vừa công bố BCTC quý III/2018.

nhadautu - seabank

 

Theo đó, tính riêng quý III/2018, thu nhập lãi thuần Seabank đạt 403,5 tỷ đồng, giảm gần 18,5% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy vậy các mảng kinh doanh phi tín dụng của ngân hàng gây chú ý khi tăng trưởng mạnh so với quý III/2017.

Cụ thể, hoạt động dịch vụ đạt hơn 41,3 tỷ đồng, tăng 157,27% so với cùng kỳ năm ngoái; ngoài ra, mua bán chứng khoán đầu tư đem về cho Seabank gần 174 tỷ đồng, tăng trưởng gần 163%, đó là chưa kể hoạt động kinh doanh chứng khoán đem về đến hơn 107,5 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái không ghi nhận khoản này.

Nhớ đó, dù thu nhập lãi thuần có giảm nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro vẫn đạt hơn 332 tỷ đồng, tăng hơn 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trừ đi trích lập dự phòng, tổng lợi nhuận trước thuế Seabank đạt 194,4 tỷ, tăng hơn 40 tỷ so với quý III/2017.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, SeABank có lợi nhuận trước thuế đạt 408 tỷ đồng, tăng 79% so với cùng kỳ.

Tổng tài sản đến cuối tháng 9 đạt 126.476 tỷ đồng, tăng nhẹ 1,1%  so với số đầu kỳ. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng đến cuối kỳ đạt 77.461 tỷ đồng, tăng gần 10% so với số đầu kỳ. Cụ thể, nợ xấu (nhóm 3;4;5) hơn 711 tỷ đồng, tăng 19,56% so với 31/12/2017. Tỷ lệ nợ xấu trong kỳ 9 tháng theo đó cũng tăng từ 0,84% lên 0,92% trên tổng dư nợ.

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng theo đó lên đến gần 691 tỷ đồng, tăng 14,3% so với số đầu kỳ.

Huy động tiền gửi của khách hàng tăng 14,9% đạt 92.119 tỷ đồng. Trong khi đó, tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác giảm 14% còn 14.789 tỷ đồng. Ngoài ra, lượng tiền gửi của TCTD khác tại SeABank giảm 28% còn 11.636 tỷ đồng; số tiền đi vay các TCTD giảm 66% còn 4.695 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ