Sẽ nhận chìm 3,8 triệu m3 vật chất nạo vét xuống vùng biển Quy Nhơn

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định thống nhất phương án nhận chìm khoảng 3,8 triệu m3 vật chất nạo vét từ luồng cảng Quy Nhơn. Tuy nhiên, tỉnh này cũng lo ngại quá trình thi công, vận chuyển vật chất nạo vét và hoạt động nhận chìm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
NGUYỄN TRI
27, Tháng 06, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định thống nhất phương án nhận chìm khoảng 3,8 triệu m3 vật chất nạo vét từ luồng cảng Quy Nhơn. Tuy nhiên, tỉnh này cũng lo ngại quá trình thi công, vận chuyển vật chất nạo vét và hoạt động nhận chìm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

cang-quy-nhon (2)

Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp luồng Quy Nhơn cho tàu 50.000 DWT có khối lượng nạo vét dự kiến khoảng 3,8 triệu m3. Ảnh: Dũng Nhân

Sở TN&MT tỉnh Bình Định cho biết, tỉnh này đã có văn bản gửi Ban Quản lý dự án Hàng hải (Bộ GTVT) về ý kiến đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp luồng Quy Nhơn cho tàu 50.000 DWT.

Theo UBND tỉnh Bình Định, dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp luồng Quy Nhơn cho tàu 50.000 DWT được Bộ GTVT phê duyệt chủ trương đầu tư vào 8/2021, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung chủ trương đầu tư vào tháng 3/2023. Chủ đầu tư dự án là Ban Quản lý dự án Hàng hải.

Dự án có chiều dài tuyến luồng khoảng 7.030 m, bề rộng luồng 140 m, cao độ đáy luồng sâu 13m và khối lượng nạo vét dự kiến khoảng 3,8 triệu m3.

Về vị trí đổ thải, tỉnh Bình Định thống nhất việc Ban Quản lý dự án Hàng hải thực hiện đổ thải vật chất nạo vét theo phương án nhận chìm khoảng 100ha ở khu vực nằm ngoài vùng biển 6 hải lý từ đường mép nước biển thấp nhất (khu vực biển cách bờ 6 hải lý).

Tuy nhiên, UBND tỉnh Bình Định cho rằng, quá trình thi công nạo vét, vận chuyển vật chất nạo vét và hoạt động nhận chìm ở vùng biển có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, nuôi trồng hải sản, du lịch biển nhất là sinh thái biển.

"Do đó, đề nghị rà soát, bổ sung tác động môi trường của dự án đến khu vực quy hoạch bảo tồn biển", UBND tỉnh Bình Định cho hay.

cang-quy-nhon (1)

Dự kiến vị trí nhận chìm vật chất nạo vét theo hồ sơ tham vấn đánh giá tác động môi trường dự án. Ảnh: T.X

Bên cạnh đó, đối với hoạt động nạo vét, tỉnh Bình Định đề nghị chủ đầu tư khảo sát, xác định cụ thể các đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hoạt động nạo vét của dự án.

Trong đó, địa phương lưu ý khu vực nuôi trồng hải sản thuộc làng chài Hải Minh (tại khu vực 9, phường Hải Cảng, TP.Quy Nhơn), cách luồng Quy Nhơn gần nhất khoảng 60 m về phía Đông; bãi tắm Quy Nhơn (cách khu vực nạo vét khoảng 2 km). Từ đó, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động và cam kết đền bù thiệt hại nếu có từ hoạt động dự án gây ra

Ngoài ra, quá trình nạo vét ở cao độ đáy luồng sâu 11-13m có nguy cơ gây sạt lở ven bờ, nhất là khu vực các cảng biển và kè Mũi Tấn. Do đó, tỉnh Bình Định đề nghị chủ đầu tư cần đánh giá cụ thể nguy cơ sạt lở và đưa ra giải pháp giảm thiểu; cần có phương án điều tiết giao thông tàu thuyền thủy ra vào cảng trong quá trình thực hiện dự án, tránh nguy cơ tai nạn.

Về nhận chìm vật chất nạo vét, UBND tỉnh Bình Định đề nghị bổ sung kết quả khảo sát hiện trạng hệ sinh vật đáy như rạn san hô, thảm cỏ biển… tại khu vực nhận chìm và các khu vực xung quanh. Qua đó, đánh giá tác động đến sinh vật tầng đáy do hoạt động nhận chìm vật chất nạo vét để có giải pháp giảm thiểu tối đa tác động.

Đồng thời, khu vực nhận chìm vật chất ở vùng biển sâu chịu tác động sóng lừng, nên vật chất nhận chìm có khả năng phát tán rộng, nhất là thời điểm tháng 10 đến tháng 12 có gió Đông Bắc và trong mùa mưa bão Nam Trung bộ. Do vậy, UBND tỉnh Bình Định đề nghị chủ đầu tư cần tổ chức đánh giá kỹ khả năng phát tán vật chất ô nhiễm trong các thời điểm để có giải pháp cụ thể.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ