Sáng 11/5, Việt Nam thêm 28 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 10/5 đến 6h ngày 11/5, nước ta có thêm 28 ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương và 5 địa phương khác.
THÀNH VÂN
11, Tháng 05, 2021 | 06:28

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 10/5 đến 6h ngày 11/5, nước ta có thêm 28 ca mắc COVID-19 mới trong cộng đồng ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương và 5 địa phương khác.

Sáng 11/5, Bộ Y tế cho biết có thêm 28 ca mắc mới COVID-19 ghi nhận trong nước tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (1), Bắc Ninh (13), Vĩnh Phúc (7), Bắc Giang (5), Lạng Sơn (1), Hải Dương (1). 

Cụ thể, BN3462-3464, BN3466-BN3469, BN3471-BN3472, BN3474-3476, BN3478 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh; đều liên quan dịch tễ với ổ dịch xã Mão Điền.

Các bệnh nhân trên đã được cách ly tập trung từ trước. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021, các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.

BN3465 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 39 tuổi địa chỉ tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc; làm việc tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe Hoa Sen.

BN3470 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nam, 41 tuổi địa chỉ tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; là F1 của chuyên gia Trung Quốc.

BN3473 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 26 tuổi địa chỉ tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; làm việc tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe Hoa Sen.

5548_covid4-2

Sáng 11/5, Việt Nam thêm 28 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng. Ảnh: Zing.

BN3477 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 20 tuổi địa chỉ tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; làm việc tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe Hoa Sen.

BN3479 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 52 tuổi địa chỉ tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; là F1 của BN3228.

BN3480 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 19 tuổi địa chỉ tại TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; thông tin dịch tễ đang tiếp tục điều tra.

BN3481 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nữ, 42 tuổi địa chỉ tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; có liên quan dịch tễ với Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh. Các bệnh nhân trên đã được cách ly tập trung từ trước. Kết quả xét nghiệm ngày 10/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến tỉnh Vĩnh Phúc.

BN3482 ghi nhận tại tỉnh Lạng Sơn. Bệnh nhân nữ, 44 tuổi, địa chỉ tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; là F1 của BN3238, BN3239. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

BN3483-BN3487 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang; đều liên quan đến ổ dịch CTY SJ Tech trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.

BN3488 ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh (nhân viên y tế đã được cách ly trong bệnh viện).

BN3489 ghi nhận tại tỉnh Hải Dương. Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, địa chỉ tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương; có tiền sử đi về xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã chủ động đi khai báo y tế. Kết quả xét nghiệm ngày 10/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh Hải Dương. 

Như vậy, tính đến 6h ngày 11/5, nước ta có tổng cộng 2.056 ca mắc COVID-19 ghi nhận trong nước và 1.433 ca nhập cảnh. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 486 ca. Số lượng mẫu xét nghiệm từ 27/4 đến nay là 211.016 mẫu.  

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 67.877. 

Về tình hình điều trị, Việt Nam đã điều trị khỏi cho 2.618 trường hợp. Hiện trong số bệnh nhân đang điều trị có 67 trường hợp đã âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ