Sáng 10/5, thêm 78 ca mắc COVID-19 lây nhiễm trong cộng đồng

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 80 ca mắc mới COVID-19, trong đó có đến 78 ca lây nhiễm trong cộng đồng, riêng Bắc Ninh ghi nhận 27 ca, Vĩnh Phúc 19 ca, Đà Nẵng 13 ca.
THÀNH VÂN
10, Tháng 05, 2021 | 06:56

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 80 ca mắc mới COVID-19, trong đó có đến 78 ca lây nhiễm trong cộng đồng, riêng Bắc Ninh ghi nhận 27 ca, Vĩnh Phúc 19 ca, Đà Nẵng 13 ca.

Bản tin sáng 10/5 của Bộ Y tế cho biết có thêm 80 ca mắc mới COVID-19 (BN3333-BN3412), trong đó có 2 ca được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại Đồng Nai và 78 ca mắc ghi nhận trong nước tại Bắc Ninh (27), Vĩnh Phúc (19), Đà Nẵng (13), Bắc Giang (5), Hà Nội (9), Hòa Bình (2), Đắk Lắk (1), Điện Biên (1), Lạng Sơn (1).

Cụ thể, 78 ca ghi nhận trong nước, gồm: Ca bệnh 3333, 3335-3352, 3355-3359, 3361, 3363, 3365 (BN3333, BN3335-BN3352, BN3355-BN3359, BN3361, BN3363, BN3365) ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh. Thông tin dịch tễ đang được điều tra bổ sung. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh.

Ca bệnh 3334 (BN3334) ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk. Bệnh nhân nam, 23 tuổi, địa chỉ tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; có liên quan dịch tễ với ổ dịch tại Đà Nẵng. Kết quả xét nghiệm ngày 8/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Lao phổi tỉnh Đắk Lắk.

Ca bệnh 3353 (BN3353) ghi nhận tại tỉnh Điện Biên. Bệnh nhân nam, 46 tuổi, địa chỉ tại huyện huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên; là F1 của BN3147. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến Điện Biên Phủ. 

untitled-2

Sáng 10/5, thêm 78 ca mắc COVID-19 lây nhiễm trong cộng đồng.

Ca bệnh 3354 (BN3354) ghi nhận tại tỉnh Lạng Sơn. Bệnh nhân nam, 76 tuổi, địa chỉ tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; là F1 của BN3238, BN3239. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

Ca bệnh 3360, 3362, 3364, 3366-3368, 3370-3371, 3374, 3377-3386 (BN3360, BN3362, BN3364, BN3366-BN3368, BN3370-BN3371, BN3374, BN3377-BN3386) ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các bệnh nhân là F1 của trường hợp trước đó. Thông tin dịch tễ dang được điều tra bổ sung. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 3369, 3372-3373, 3375-3376 (BN3369, BN3372-BN3373, BN3375-BN3376) ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang. Thông tin dịch tễ dang được điều tra bổ sung. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 3387-3389 (BN3387-BN3389) ghi nhận tại TP. Hà Nội. Thông tin dịch tễ dang được điều tra bổ sung. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 3392 (BN3392) ghi nhận tại tỉnh Hòa Bình. Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, địa chỉ tại TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình; là F1 của BN3273, BN3274.

Ca bệnh 3393 (BN3393) ghi nhận tại tỉnh Hòa Bình. Bệnh nhi nam, 2 tuổi, địa chỉ tại TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình; là F1 của BN3273, BN3274. Kết quả xét nghiệm ngày 9/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình.

Ca bệnh 3394 (BN3394) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nam, 29 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, Đà Nẵng; là F1 của BN3131.

Ca bệnh 3395 (BN3395) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nam, 29 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3396 (BN3396) ghi nhận tại TP.  Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 35 tuổi, địa chỉ tại quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng; là F1 của BN3218.

Ca bệnh 3397 (BN3397) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nam, 64 tuổi, địa chỉ tại quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng; là F1 của BN3218.

Ca bệnh 3398 (BN3398) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nam, 11 tuổi, địa chỉ tại quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng; là F1 của BN3218.

Ca bệnh 3399 (BN3399) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 37 tuổi, địa chỉ tại huyện Hòa Vang, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, thành phố Đà Nẵng.

Ca bệnh 3400 (BN3400) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 25 tuổi, địa chỉ tại quận Liên Chiểu, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3401 (BN3401) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 23 tuổi, địa chỉ tại quận Liên Chiểu, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3402 (BN3402) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 27 tuổi, địa chỉ tại quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3403 (BN3403) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3404 (BN3404) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, địa chỉ tại quận Hải Châu, Đà Nẵng; là Tổng giám đốc Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng.

Ca bệnh 3405 (BN3405) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 24 tuổi, địa chỉ tại quận Thanh Khê, Đà Nẵng; là F1 của BN3131.

Ca bệnh 3406 (BN3406) ghi nhận tại TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân nữ, 27 tuổi, địa chỉ tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng; là nhân viên Thẩm mỹ viện AMIDA, Đà Nẵng. Kết quả xét nghiệm của BN3394-BN3406 ngày 8/5/2021 dương tính với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 3407-3412 (BN3407- BN3412): 6 trường hợp ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh (6 bệnh nhân và người nhà đã được cách ly trong bệnh viện). 

Như vậy, tính đến 6h ngày 10/5, Việt Nam có tổng cộng 3.412 bệnh nhân, trong đó 1.981 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, riêng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 411 ca.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 59.198.  

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, đến nay Việt Nam đã chữa khỏi 2.602 bệnh nhân. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế trên cả nước hiện có 64 bệnh nhân đã âm tính với virus SARS-CoV-2 từ 1-3 lần.   

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ